VĂN KIỆN TATB 2012

MỪNG LỄ KỶ NIỆM 70 NĂM 

THÀNH LẬP THÁNH TỊNH LONG THÀNH

VÀ  TRI ÂN TIỀN BỐI LẦN THỨ 06

(Ngày 10/10 Nhâm Thìn, nhằm 23/11/2012)

 

DIỄN VĂN KHAI MẠC

BAN TỔ CHỨC

                             Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

                             Kính thưa  

                            - Đòan Chủ tọa cuộc lễ;

                             -Quý Anh lớn Ban Thường trực Hội Thánh;

                             -Quý Đại diện chính quyển, Mặt trận, Ban Tôn Giáo các cấp;

-Quý Đại diện các Hội Thánh;

-Quý Sư, Thầy, Quý Đại diện Tôn Giáo bạn,

-Quý Chức sắc Chức việc các Thánh Thất Thánh Tịnh, Điện thờ;

và quý vị khách mời; các Mạnh thường quân, các Nhà hão tâm, chư Đạo tâm nam nữ,…xa gần kính mến!

          Ban Tổ Chức và Họ Đạo chúng tôi rất vui mừng và nhiệt liệt đón tiếp cùng tòan thể quý vị đã dành thời giờ quý báu của mình để đến đây với chúng tôi tham dự ngày Đại Lễ kỷ niệm 69 năm thành lập Thánh Tịnh Long Thành, cũng là lễ tưởng niệm Tri Ân Chư Vị Tiền Bối lần thứ 5. Chúng tôi đã luôn biết quý trọng và ghi nhớ đối với những ân tình trên tinh thần Liên Giao Đời Đạo mà quý vị đã dành cho chúng tôi từ những năm qua, với ý nghĩa đó chúng tôi tự cảm nghỉ rằng mình đã được hòa mạng vào vòng tay lớn bác ái Tình Người, được đồng hành phận sự trong một tập đòan Thiên Đức đa dạng vô biên của các Đấng Thiêng Liêng. Chúng tôi xin hứa với quý vị rằng chúng tôi sẽ thực hành và phát huy thật tốt vai trò Đạo đức của mình để góp phần xây dựng xã hội lành mạnh.

          Chúng tôi cũng biết ơn riêng đến quý vị Chính Quyền địa phương đã giúp đở chúng tôi được hành Đạo trên phương diện Đạo đức tâm linh được hòa nhịpvới pháp lý chủ trương của nhà nước trên tiêu chí Tốt Đời Đẹp Đạo, cùng góp phần xây dựng xã hội lành mạnh. Trong giờ phút Thiêng Liêng ấm áp tình nhân ái Đại Đồng, lời đầu tiên tôi xin thay mặt Ban Cai Quản Họ Đạo Thánh Tịnh Long Thành xin chân thành gởi đến toàn thể chư quý liệt vị lời chào thân ái trên tinh thần liên giao đòan kết sâu sắc và nồng nhiệt nhất.

          Vì sự nghiệp Đạo đức chung, không phân Đạo Đức Tôn và Đạo Đức xã hội trên tinh thần liên giao đòan kết mà quý vị đã dành cho chúng tôi từ những năm qua và cũng như hôm nay, chúng tôi rất vui mừng đón tiếp và xin thanh tâm cầu chúc cho tòan thể quý vị và cả gia đình luôn được dồi dào sức khỏe , an lạc, hạnh phúc và thành đạt trong sự nghiệp Đạo đức chung của chúng ta.

          Kính thưa quúy vị! Nhân được hội ngộ cùng quý vị trong ngày Đại Lễ hôm nay, chúng tôi xin được chia sẽ cùng quý vị gồm những chủ ý như sau:

1-    Nhận xét của chúng tôi, của Đạo Cao Đài và của các Đạo Giáo nói chung.

2-    Sự phát triển và định hướng của Cơ Đạo Thánh Tịnh Long Thành.

3-    Nguyên do và quá trình xây dựng Thánh Tịnh Long Thành.

4-    Nghiên cứu truy phong các vị Tiền Bối có công xây dựng Thánh Tịnh Long Thành.

Phần thứ nhứt: Nhận xét của chúng tôi về Đạo Cao Đài và các Tôn Giáo…

Đạo Cao Đài ra đời vào năm 1926 qua hình thức cơ bút. Giáo lý Đạo Cao Đài xem nhân lọai là con chung một cha và sẽ được hiệp nhứt lại thành một nhà, có chủ trương Dung Hòa các Tôn Giáo và chung thông ba nền Đạo đức là Gia Đạo, Quốc Đạo và Thiên Đạo và lập lại đời Thượng Nguơn Thánh Đức, Bởi từ lâu nhân lọai đã trãi qua hang chục, hang trăm ngàn năm lịch sử bị phân biệt kỳ thị, chia rẽ bất hòa, nhồi da xáo thịt với nhau, con người đã luôn bất công, bất thiện nhau để sống…Cũng như bản than các Tôn Giáo xưa nay còm một khuyết điểm lớn không thể có, Theo Ông Nhan Thành viết trong quyển Quốc Thái có nhận xét như sau: “Các Tôn Giáo xưa nay luôn dạy cho con người sống biết Yêu Thương, Hòa Thuận cho đời bớt khổ, nhưng bản than các Tôn Giáo thì chưa được Hòa Thuận, Yêu Thương nhau, đường ai nấy đi, việc ai nấy làm, thậm chí người của các Tôn Giáo còn nói xấu với nhau nữa”.

          Nhìn chung các Tôn Giáo đều có cùng một sứ mạng là cứu khổ, giải mê cho đời. Giáo lý các Tôn Giáo là tiêu biểu cho cái chân thiện, , cao đẹp, cho sự hòa ái yêu thương cho đời được an lạc và hướng thượng, vô ngã. Thế mà có phải do lòng nhân ngã Ta và Người mà con người đã làm cho bản thể các Tôn Giáo chưa được đòan kết nhau, chưa chung dấp hổ tương cho nhau, đó là một khuyết điểm rất lớn và không thể có.

          Trước tình cảnh trần gian còn bị chia rẽ, phân biệt, bất hòa mênh mông là nguyên nhân của lịch sử xã hội khổ đau, và để xây dựng một cảnh đời Nhân Hòa, An Lạc và tiến bộ về mặt tâm linh, nên ở vào thời điểm cuối cùng của chu kỳ Tam Nguơn đã mãn, Thượng Đế đã xuất hiện qua bản than Đạo Cao Đài, đưa ra chủ thuyết Đại Đồng, lấy Dung Hòa, Hiệp Nhứt làm tôn chỉ thực thi, xây dựng một cõi đời Đại Đồng Thánh Đức, Bình nhân lọai trong tương lai.

          Nhưng Thượng Đế đã giao cho dân tộc Việt Nam chúng ta làm đầu trong sứ mạng lớn lao quan trọng ấy được điển hình qua vài đọan Thánh Giáo như sau: 1948

          “Thiên Thơ định phận Đạo Nhà Nam,

          “Hộ quốc dân an ấy việc làm.

          “Nền tảng đấp xây đời Thánh Đức,

          “Cộng Hòa Dân Chủ khá tròn kham.

                           Và câu: (PTGLĐĐ)

               “Trước xây đấp Cao Đài Thánh Đức,

               “Dụng Nam Bang làm mức phóng khai;

                   “Dân Nam sứ mạng Cao Đài,

          “Năm châu bốn bể hòa hài từ đây”.

Kính thưa qúy vị! Dân tộc Việt Nam không phân biệt thành phần xã hội, và các Tôn Giáo, chúng ta hãy thực thi tôn chỉ chung hòa hiệp nhứt, sống biết thương mình, thương con người, biết hổ tương đòan kết để cùng nhau sống cảnh Nhân Hòa, An Lạc, Hạnh Phúc v.v…Đó là chúng ta đã thực thi con người Thánh Đức, biết cộng sự, cộng hưởng cùng người Thiên Đức đang diển hành hướng đến đời Thượng nguơn Thánh Đức.

Vậy sự Liên Giao Đời Đạo trong sự nghiệp Đạo Đức chung, dầu của chúng ta ở đây hay của những người khác bất cứ ở đâu phải được quan tâm nêu cao và mở rộng, để cùng nhau phát huy sống dậy cái Đạo đức tình người, để ngày càng xóa tan cái chia rẽ sai biệt lổi thời còn tồn tại trong cuộc sống tiến bộ ngày hôm nay.

Tiếp theo phần hai, chúng tôi xin được nói lên sự phát triển cơ Đạo Thánh Tịnh Long Thành. Nhìn chung từ trước và về hình thức cơ Đạo, chúng tôi luôn giữ lấy nghi thức thờ cúng và tu học theo Đạo đức truyền thống của Đạo Cao Đài. Nhưng về ý tưởng, về lý pháp, chúng tôi luôn học hỏi và được Ơn Trên đạy rất nhiều về lý pháp Đại Đồng Thánh Đức, nhưng vì sự bất tòan trên nhiều mặt, nên chúng tôi không thể phát triển được gì mới mẽ và tiến bộ, mãi cho đến năm 2007 chúng tôi mới có duyên xây dựng lại ngôi Thánh Tịnh Long Thành, trong khi ngôi Thánh Tịnh cũ bị báo động là không biết sẽ bị sụp đổ vào lúc nào. Và khi xây dựng được phần Hội Trường tạm ổn, chúng tôi liền phát huy năng lực của mình. Về mặt Nội Bộ , chúng tôi đã thành lập lại bộ máy hành chánh của Cơ Đạo rất đầy đủ và hòan chỉnh, chúng tôi còn mở ra khóa học Đạo đức Nguyên lý hằng tháng hai ngày là ngày 14 và 29. Trong đó có tổ chức một buổi Tọa Đàm Giáo Lý hằng tháng một ngày cũng vào ngày 14 để nghiên cứu sâu rộng Giáo Lý Đạo Thầy, về Tam Giáo Nho Thích Lão, nhằm để bồi dưỡng kiến thức cho nhau, và rút ra những tri thức, trí tuệ sâu sắc để làm hành trang cho nhau, và kết quả của những ngày học ấy rất sinh động và phấn khởi, bổ ích. Đây là khóa học trường kỳ của nội bộ, Về mặt Liên Giao Hành Đạo chúng tôi luôn gìn giữ những nơi đã được Liên Giao và luôn phát triển rộng thêm những nơi chưa được Liên Giao. Về mặt đối ngọai, chúng tôi luôn quan hệ với Hội Thánh để thường xuyên nắm bắt những chỉ dẫn của cấp trên để chúng tôi hành Đạo được hợp ý và đồng điệu trong hệ thống của Hội Thánh. Ngòai ra chúng tôi đã thực thi và xem trọng tinh thần Liên Giao Đòan Kết để hành Đạo, không phân biệt Đời, Đạo và Tôn Giáo. Chúng tôi luôn tìm lấy những ý tưởng, những bước đi tới có hiệu quả thiết thực Lợi lạc và tiến bộ, tiến bộ từ ý thức luôn nâng cấp cao cả chứ không phải bứơc đi tại chỗ của những giáo điều sẳn có.

          Phần ba: Nguyên do và quá trình xây dựng ThánhTịnh Long Thành.

          Kính thưa quý vị, Ngôi Thánh Tịnh Long Thành đã có từ năm 1942 đến nay đã được 70 năm, do ông Nguyễn Văn Cứ đề xướng thành lập, cũng như từng nhiệm kỳ Nhị Ban kế thừa và điều động bổn đạo cùng nhân sanh thiện nam tín nữ khắp nơi đóng góp công quả , xây dựng và trùng tu Thánh Tịnh qua từng bước theo hoàn cảnh chiến tranh nên rất thiếu về mặt kỷ thuật, đã xuống cấp nghiêm trọng, nên được phép xây dựng của Sở Xây Dựng Thành Phố Cần Thơ số 07/GPXD đề ngày 03/03/2009.

chúng tôi cũng được sự quan taâm của Hội Thánh Chiếu Minh Tòa Thánh Long Châu gởi công văn số 37 / TGT-BTT Thư Giới Thiệu chúng tôi được vận động công quả. chúng tôi cũng đã gởi thư thông báo số 03/TTB/TTLT về việc được Thư Giới Thiệu của Hội Thánh đến Cơ Quan Chức năng cấp Thành Phố, Quận, Phường.

* Vì chu vi đất hẹp nên Thánh Tịnh xây dựng hai tầng: tầng dưới làm Hội Trường Liên Giao Đời Đạo, tầng trên có đủ Tam Đài là Bát Quái Đài, Cửu Trùng Đài, Hiệp Thiên Đài đúng ngôi Thánh Thể Đức Chí Tôn.

          Việc xây dựng do góp phần công quả trong và ngòai nước dù không đồng lọat, chúng tôi cũng hết sức tận dụng và tiết kiệm để thực hiện đạt kết quả 60% công trình như quý vị đã thấy.   

Vậy hiện nay việc xây dựng dang dở còn lại. Chúng tôi rất kính mong tòan thể chư quý vị góp phần công đức hổ trợ Thánh Tịnh sớm được hòan tất.

          Trước khi dứt lời, Chúng tôi xin chân thành kính chúc toàn thể chư quý liệt vị cùng gia đình có được sức khỏe dồi dào và thành đạt tốt đẹp nhất trên mọi lĩnh vực

          Thay mặt Ban Tổ Chức, chúng tôi xin tuyên bố khai mạc buổi lễ kỷ niệm 70 năm thành lập ngôi Thánh Tịnh Long Thành và kỷ niệm Tri Ân Chư vị Tiền Bối lần thứ 06 hôm nay.

          Xin chân trọng kính chào và tri ân tòan thể chư liệt vị.

 

SƠ LƯỢC TIỂU SỬ

THÁNH TỊNH LONG THÀNH

TỪ NĂM 1942 ĐẾN NĂM 2012

I –VỊ TRÍ TỌA LẠC  THÁNH TỊNH LONG THÀNH

          Thánh Tịnh Long Thành tọa lạc tại Khu Vực Bình Yên B, Phường Long Hòa, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.

          Thánh Tịnh Long Thành nằm trên bờ sông Rạch Cam chạy qua trước mặt, in bóng những vườn cây ăn trái  sum xuê, lại được những con lộ quan trọng có sẳn và sắp mở thêm nhiều con lộ bọc quanh, tạo nên một thắng cảnh hữu tình, trù phú, báo hiệu một= tương lai sáng lạn về văn hóa, lịch sử và kinh tế của vùng địa linh nhân kiệt sông Tiền, sông Hậu.

          Thánh Tịnh Long Thành Tôn Giáo Cao Đài thuộc phái   Chiếu Minh được xây dựng từ năm 1942.

          Người sáng lập Thánh Tịnh là Ông Nguyễn Văn Cứ, Thánh Danh là Ngọc Minh Sắc. Ông Cứ được Ông Nguyễn Văn Kiết để cho một mẫu đất dùng để lo việc Đạo, xây dựng  chùa, không sang bán gì cả.

          Ông Nguyễn Văn Cứ đề xướng và điều động Bổn Đao cùng nhân sanh thiện nam tín nữ nhiều nơi đóng góp công quả, xây dựng và trùng tu Thánh Tịnh qua từng đợt như sau:

          Năm 1942 khởi công xây dựng, chùa lá cột cây, ngang 5m, dài 9m.

          Năm 1944 tu sửa lần thứ nhất cũng bằng cây lá : ngang 9m, dài 12m

          Năm 1946 tu sửa lần thứ nhì đóng vách ván, lợp mái ngói : Ngang 14m, dài 18m. Kể cả Tây và Đông lang.

          Năm 1966, tu sửa lần thứ ba, xây tường gạch, mái ngói, lợp tole Thánh Tịnh được tạo thành ba gian, giữa là Chánh Điện thờ cúng, bên tả là Đông lang, dành cho phái nam, bên hữu là  Tây lang dành cho phái nữ. Chánh Điện thờ ở giữa cũng được chia làm ba phần : Ngòai vào là Hiệp Thiên Đài giữa là Cửu Trùng Đài, trong là Bát Quái Đài. Cả ba phần đều đổ la phông ngăn tầng trên.

          Tu sửa hòan tất thì vào ngày 10 tháng 10 năm 1969, Ông Cứ liểu đạo, đắc vị là Đẳng Giác Kim Tiên.

          Ngày 29 tháng 9 năm 1989 bà Cứ là Võ thị Kiên cũng Liểu Đạo, giao lại Thánh Tịnh cho anh Phạm Hữu Lợi là cháu ngọai của bà, để kế tục lo Đạo, lo Thánh Tịnh.

          Ngày 18 tháng 11 năm 1995, anh Phạm Hữu Lợi giao trách nhiệm lại cho em ruột là Phạm Trường Thọ. Phạm Trường Thọ  cho bổn Đạo gìn giữ riêng phạm vi đất ngang 20m, dài 53m (kể chung phạm vi đất đã xây dựng và chưa xây dựng) và được Sở Địa Chính tỉnh Cần Thơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Thánh Tịnh Long Thành vào ngày 22 tháng 01 năm 2003, trừ đường đi còn : ngang 20m, dài 51,2m. tổng diện tích 1030,2m2.

          Đến năm 2009. vì Thánh Tịnh xây dựng theo thời chiến tranh và trãi qua thời gian khá dài,đã xuống cấp nghiêm trọng, nên được phép xây dựng của Sở Xây Dựng Thành Phố Cần Thơ số 07/GPXD đề ngày 03/03/2009. Thánh Tịnh xây dựng lại kiên cố như sau:

          *Vì chu vi đất hẹp nên Thánh Tịnh xây dựng hai tầng: Ngang 13m, dài 29m. Tầng dưới làm Hội Trường Liên Giao Đời Đạo, tầng trên có đủ Tam Đài là Bát Quái Đài, Cửu Trùng Đài, Hiệp Thiên Đài đúng ngôi Thánh Thể Đức Chí Tôn.

         

II-TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH ĐẠO

CỦA THÁNH TỊNH LONG THÀNH

ĐƯỢC THÀNH LẬP BAN CAI QUẢN VÀ BAN TRỊ SỰ

          -Ban Cai Quản chăm lo việc tổ chức lễ hội, kế họach xây dựng, điều động nhân lực.

          -Ban Trị Sự : chăm lo sổ sách, hành chánh, sổ bộ Đạo.

         Nhiệm kỳ 1(gồm 8 năm) 1948-1956.

                   Ông Lý Văn Nhãn                : Chánh Hội Trửơng

                   Ông Nguyễn Văn Thọai       : Phó Hội Trưởng

Nhiệm kỳ 2(gồm 3 năm) 1956-1959.

                   Ông Lê Văn Húynh              : Chánh Hội Trửơng

                   Ông Hùynh Văn Danh         : Chánh Trị Sự

                  

Nhiệm kỳ 3(gồm 2 năm) 1959-1961.

                   Ông Lê Văn Húynh              : Chánh Hội Trửơng

Ông Nguyễn Văn Trượng    : Phó Hội Trửơng

                   Ông Lê Phát Thọai               : Chánh Trị Sự

Nhiệm kỳ4 (gồm 3 năm) 1961-1964.

                   Ông Lê Văn Húynh              : Chánh Hội Trửơng

          Ông Dương Hiếu Sen           : Phó Hội Trửơng

                   Ông Lâm Văn Năm              : Chánh Trị Sự

Ông Nguyễn Văn Tấn           : Phó Trị Sự

                            

Nhiệm kỳ 5(gồm 3 năm) 1964-1967.

                   Ông Lê Văn Húynh              : Chánh Hội Trửơng

Ông Dương Hiếu Sen           : Phó Hội Trửơng

                   Ông Nguyễn Văn Giáo         : Chánh Trị Sự

Ông Lâm Văn Năm              : Chánh Trị Sự

Ông Nguyễn Văn Tấn           : Phó Trị Sự 

Nhiệm kỳ 6(gồm 11 năm) 1967-1978.

                   Ông Võ Văn Dung                : Chánh Hội Trửơng

Ông Đặng Thiên Kiêm         : Phó Hội Trưởng

Ông Lâm Văn Năm              : Chánh Trị Sự

Ông Lê Văn Thôn                 : Phó Trị Sự

Ông Nguyễn Văn Thông       : Phó Trị Sự

Nhiệm kỳ 7(gồm 3 năm) 1978-1981.

                   Ông Võ Văn Dung                : Chánh Hội Trửơng

Ông Hà Tấn Việt                   : Chánh Trị Sự

Bà Nguyễn Thị Mười            : Chánh Trị Sự nữ phái

Nhiệm kỳ 8(gồm 6 năm) 1981-1987.

                   Ông Võ Văn Dung                : Chánh Hội Trửơng

Ông Lê Văn Sáu                   : Phó Hội Trưởng

                   Ông Hà Tấn Việt                  : Chánh Trị Sự

Bà Nguyễn Thị Mười            : Chánh Trị Sự nữ phái

Ông Nguyễn Ánh Thanh      : Phó Trị Sự

Nhiệm kỳ 9(gồm 3 năm) 1987-1990.

                   Ông Lê Văn Sáu                    : Chánh Hội Trửơng

Ông Đặng Hữu Cây              : Phó Hội Trửơng

                  

Nhiệm kỳ 10(gồm 4 năm) 1990-1994.

                   Ông Đặng Hữu Cây              : Chánh Hội Trửơng

Ông Quảng Văn Hai             : Phó Hội Trửơng

Nhiệm kỳ 11(gồm 5 năm) 1994-1999.

                   Ông Lâm Văn Năm              : Chánh Hội Trửơng

Ông Đặng Thiên Kiêm         : Phó Hội Trưởng

Ông Quảng Văn Hai            : Phó Hội Trửơng

Nhiệm kỳ 12(gồm 2 năm) 1999-2001.

                 Ông Quảng Văn Hai             : Chánh Hội Trửơng

Ông Quảng Văn Quang        : Phó Hội Trưởng

Ông Đặng Thiên Kiêm         : Phó Hội Trưởng

Nhiệm kỳ 13(gồm 5 năm) 2001-2006

                   Ông Quảng Văn Hai             : Chánh Hội Trửơng

Quảng Chí Tâm                   : Từ Hàn

Nhiệm kỳ 14(gồm 4 năm) 2006-2010.

Ông Hà Tấn Việt                  : Quyền  Hội Trửơng

Bà Lê Thị Tám                     : Phó Hội Trưởng

   

Nhiệm kỳ 15(gồm 5 năm) 2010-2015.

Ông Hà Tấn Việt                 : Chánh Hội Trửơng

Bà Lê Thị Tám                     : Phó Hội Trưởng

Ông Phạm Văn Tư               : Chánh Trị Sự

Ông Dương Hiếu Hạnh       : Phó Trị Sự 

Bà Lý Ngọc Hoa                   : Phó Trị Sự

Nhiệm kỳ 16(gồm 5 năm) 2015 - 2020

Ông Hà Tấn Việt                 : Chánh Hội Trửơng

Bà Lê Thị Tám                     : Phó Hội Trưởng

Ông Phạm Hữu Lợi             : Chánh Trị Sự

Bà Lý Ngọc Hoa                   : Phó Trị Sự

III-THÀNH TÍCH CỦA THÁNH TỊNH LONG THÀNH

Ngoài việc chăm lo Đạo sự của Nhị Ban nói riêng, của Bổn Đạo nói chung, Thánh Tịnh Long Thành luôn cố gằng hết sức mình đóng góp rất nhiều cho cách mạng qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ như sau:

Thánh Tịnh Long Thành thành lập từ năm 1942 đến nay đã 70 năm. từ đó đã có Ban Cai Quản và Ban Trị Sự nối tiếp nhau làm nhiệm vụ đạo sự trong thời chiến tranh bom đạn.Trong hai cuộc kháng chiến, Thánh Tịnh Long Thành cũng là nơi nuôi dạy thanh niên trốn quân dịch, xin miễn hoãn dịch cho họ, vận động phong trào binh vận và nuôi dấu cán bộ nên trong Nhị Bancó những thành tích đáng kể được đạo ghi lưu lại như:

-Ông Đặng Thiên Kiêm, năm 1961 làm Chánh thông sự, rồi Chánh hội trưởng Long Thành, là Thanh niên tiền phong Năm 1945, rồi Ban chấp hành Cao Đài cứu quốc, gia đình liệt sĩ con Đặng Thành Sơn hy sinh 1987.

-Ông Hà Thanh Phong, năm 1964 làm Phó từ hàn rồi Chánh tử hàn Long Thành. cũng là Thanh niên tiền phong năm 1945, rồi Thanh niên cứu quốc, đến 1957 bị ngụy quyền bắt tù 3 năm.

-Ông Lâm Văn Năm, năm 1961 làm Chánh trị sự Long Thành, là Thanh niên tiền phong năm 1945, rồi cán sự Nông hội, Ban Phụ Lão Cứu Quốc, Hội đồng nhân dân, Ủy viên Mặt trận xã Long Tuyền, Vợ Huỳnh Thị Liền được nhà nước phong tặng mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sĩ con là Lâm Cẩm Xương và Lâm Văn Út thời 9 năm hy sinh năm 1963.

-Bà Nguyễn Thị Mười, năm 1967 làm Chánh trị sự nữ phái Long Thành, vừa là Ban chấp hành phụ nữ cứu quốc xã giai xuân. Khi gia đình về Long Hòa làm Phụ nữ cứu quốc, Ủy viên Mặt trận tổ quốc, Hội đồng nhân dân khóa 3 xã Long Hòa.

-Ông Quảng Văn Quang, năm 1948 làm Từ Hàn Long Thành. là Xã đội trưởng Giai Xuân năm 1975.

-Ông Lê Văn Thôn, năm 1967 làm phó Trị sự Long Thành. đã có công thời chống pháp cho mượn nhà làm cơ quan của Ban công tác thành, thị xã Cần Thơ, Tỉnh Cần Thơ.

-Ông Lê Văn Út năm 1967 làm Từ hàn Long Thành. là người có công dẫn đường trực tiếp cơ sở địa phương xã Long Hòa. đến tiếp thu 1975 làm Ban an ninh ấp Bình yên, xã Long Hòa, Ủy viên thư ký Ủy ban, Phó chủ tịch Ủy ban, Đảng Ủy viên chỉ đạo khối dân vận Long Hòa. 

- Ông Lê Phát Thoại năm 1959 làm Chánh trị sự Long Thành. vừa là Chủ tịch Ủy ban xã Giai Xuân, sau làm Phó Từ Hàn Hội Thánh vừa là Tài vụ cơ quan tỉnh ủy Cần Thơ đến giải phóng.

-Ông Huỳnh Văn Danh, năm 1956 làm Chánh trị sự Long Thành. vừa là Cán bộ mật xã Thới An Đông.

-Ông Nguyễn Quốc Khánh, đương sự vào Long Thành được chủ chùa lo hầm bí mật để ẩn náo, đến 1959 là phó Bí thư xã Long Tuyền, đến 1975 Chủ tịch xã Long Tuyền.

Họ đạo có 1 mẹ Việt Nam anh hùng,nhiều gia đình liệt sĩ, nhiều gia đình có công với đất nước.

         

IV-KẾT LUẬN:

Thánh Tịnh Long Thành đã có sẳn chiều dầy lịch sử đáng tự hào của các bậc Tiền bối Tiền hiền vừa phụng đạo vừa phục vụ quê hương trên tinh thần yêu nước sâu sắc giữa thời chiến tranh bom đạn, Sau hòa bình Ban Qui Ước ra đời đã giúp cho Thánh Tịnh rất nhiều về luật đạo, luật đời để vươn lên và phát triển. Năm 2011 Hội Thánh nghiên cứu truy phong cấp bằng chức sắc gồm 21 Lễ sanh, 10 Giáo hữu, 4 Giáo sư và 1 Phối sư cho 37 vị trong hàng Tiền Bối, Tiền Hiền hữu công quá vãng.

          Suốt 70 năm qua, tổ chức hành chánh Đạo của Thánh Tịnh Long Thành vẫn giữ  vững được kỷ cương chặt chẽ, có nội quy Đạo luật nghiêm minh, có phân công trách nhiệm rõ ràng, đòan kết tương trợ giữa Nhị Ban, chưa hề xảy ra bất hòa trong nội bộ hoặc bị Đạo hay nhân dân chê trách. Được như vậy là nhờ Nhị Ban cũng như tòan thể Bổn Đạo luôn luôn một lòng tuân thủ Đạo luật, chăm lo Đạo sự, đòan kết với mọi Chi Phái, Tôn Giáo. Chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương chính sách pháp luật Nhà Nước, giáo dục truyền thống bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc, làm vui Đời như lời Bác Hồ dạy.

          Hằng năm Thánh Tịnh Long Thành tổ chức Đại lễ Liên Giao Đời Đạo ngày 10 tháng 10 âm lịch, cũng là Đại Lễ kỷ niệm thành lập ngôi Thánh Tịnh, kỷ niệm Khánh Thành, kỷ niệm tri ân chư vị Tiền Bối cũng là ngày kỷ niệm Tri Ân Tiền Bối, có mời đông đủ Chánh quyền,.Mặt Trận, Tôn giáo các cấp. Các Tôn Giáo, Hội Thánh, Cơ Quan Đạo, Thánh Thất, Thánh Tịnh, Điện, Đàn cùng đạo tâm nam nữ tham dự trên 300 vị. Tình Liên Giao Đời Đạo của Thánh Tịnh Long Thành là không phân biệt sắc màu Tôn Giáo, Đạo Đời. Hằng tháng nơi Thánh Tịnh đều có tổ chức cúng thường lệ vào ngày 14 và 29 âm lịch.Ngày cúng có bình Thánh giáo và sinh hoạt đạo.

Từ năm 1978 đến nay, Thánh Tịnh Long Thành có tổ chức chữa bệnh miễn phí giúp cho Bổn Đạo và nhân sanh, đem lại sự an vui cho bà con.

 

Tinh thần liên giao đời đạo, hoằng dương chánh pháp của Thánh Tịnh Long Thành ngày thêm phát triển mở rộng. Chúng tôi rất mong được sự ủng hộ nhiệt tình của các cấp chính quyền nhiều hơn nữa, cũng như sự hổ trợ của toàn đạo và nhân sanh. 

Qua tìm hiểu, nghiên cứu tập thể về Thánh Tịnh Long Thành, về vị trí tọa lạc, qua quá trình hình thành và phát triển, về tổ chức Hành Chánh Đạo quy mô chặt chẽ, về thành tích Đạo với Đời của Bổn Đạo Nhị Ban, về cá nhân từng thành viên nêu trên đây, chúng tôi có thể nói chắc rằng, Thánh Tịnh Long Thành là một niềm tự hào lớn, không chỉ của địa phương mà của cả nước.

       

            DANH SÁCH HÀNH HƯƠNG CÔNG QUẢ

                        NGÀY LỄ KỶ NIỆM 69 NĂM

 

NGÀY

TÊN

ĐỊA CHỈ

TIỀN

Kn 69

TT Long Trạch

Cần Đước, Long An

500000

Kn 69

TT Mỹ Hạnh Nam

Long An

800000

Kn 69

Nguyễn Văn Tý

Long Trạch

100000

Kn 69

HT Long Hiệp

Bến Lức, Long An

1200000

Kn 69

Hồ Thị Lan

TT Long Trạch

200000

Kn 69

Nguyễn Thị Kim

Long Trạch

50000

Kn 69

Huỳnh Thị Ba

Long Trạch

50000

Kn 69

Phạm Thị Thư

Long Trạch

50000

Kn 69

Nguyễn Thị Đài

Long Trạch

50000

Kn 69

Võ Thị Màu

Long Trạch

50000

Kn 69

Bùi Thị Thắng

Long Trạch

50000

Kn 69

Nguyễn Thị Chín

Long Trạch

50000

Kn 69

GH Cao Đài VN Bình Đức

Tiền Giang

300000

Kn 69

Phạm Văn Trực

TT Long Trạch

50000

Kn 69

Phạm Thị Thủy

Long Hòa

200000

Kn 69

Lê Thị Thêu

Long Hòa

30000

Kn 69

Cơ Quan PTGLĐĐ

TP HCM

200000

Kn 69

BTS Thanh Minh Đàn

 

200000

Kn 69

Đạo Tỷ Thu

 

100000

Kn 69

Đặng Thành Lâm

Long Tuyền

100000

Kn 69

Dương Hiếu Hạnh

Long Hòa

100000

Kn 69

Lê Văn Út

Long Hòa

300000

Kn 69

Đặng Thanh Hoàng

Long Tuyền

100000

Kn 69

Hà Thị Mỹ

Giai Xuân

50000

Kn 69

HT Cao Thượng Bửu Tòa

Bạc Liêu

300000

Kn 69

Nguyễn Thị Tư

Bửu Pháp

100000

Kn 69

BTS Phật Giáo HH

Long Hòa

300000

Kn 69

Chị Năm Quyền

Thới Long

100000

Kn 69

Chị út Hạnh

Trường Long

300000

Kn 69

TT Liên Hoa Cửu Cung

Thủ Đức

500000

Kn 69

HT Chiếu Minh Long Châu

Hậu Giang

200000

Kn 69

HT Chiếu Minh Long Châu

Hậu Giang

400000

Kn 69

Trần Thị Hồng Nhung

Thới Long

200000

Kn 69

Bạch Liên Nguyên

Thiên Trước

200000

Kn 69

Nguyễn Văn Đầy

Thiên Trước

100000

Kn 69

Nguyễn Văn Thêm

Thiên Trước

100000

Kn 69

Bác Sáu Tiểu

Long Hòa

50000

Kn 69

Quảng Thị Mười   (BL Hiệp)

Long Hòa

50000

Kn 69

Lâm Kim Em  (B Duyên H)

Long Hòa

50000

Kn 69

Huỳnh Công Khiêm

Bửu Pháp

100000

Kn 69

Trần Văn Tạo (Trường Thắng)

 

100000

Kn 69

Võ Bích Liên (Đông y)

Thiên Trước

100000

Kn 69

TT Hưng Chánh Đàn

Kiên Giang

300000

Kn 69

HT Tân Chiếu Minh

Tân Chiếu Minh

500000

Kn 69

Nguyễn Thị Cửu

Long Hòa

50000

Kn 69

ĐTPM Phước Thạnh Tự

Tân Chiếu Minh

500000

Kn 69

TT Long Thượng

 

1000000

Kn 69

UBND Phường

Long Hòa

200000

Kn 69

Cô Ba Đen

Thới An Đông

100000

Kn 69

Út Bé

Giai Xuân

100000

Kn 69

Ông Bảy (chú út Giai Xuân)

Giai Xuân

100000

Kn 69

Quảng Thị Kim Ánh

Thới An Đông

50000

Kn 69

Trần Thị Tư

Thới An Đông

50000

Kn 69

Tt Ngọc Nữ Đài

Trà Nóc

150000

Kn 69

Tt Trước Mai

Trường Thành

200000

Kn 69

Anh Hai Tường

Long Hòa

100000

Kn 69

Huỳnh Kim Đồng

Tân Thạnh

100000

Kn 69

Nguyễn Thị Út Hết + Viễn

Cần Thơ

2000000

Kn 69

Nguyễn Thị Sáu

Thới Lai

200000

Kn 69

Cô Kim Loan

TTTM Cái Khế

500000

Kn 69

Cô Thu Vân

An Bình, Cần Thơ

200000

Kn 69

Cô Dung

TTTM Cái Khế

50000

Kn 69

Cô Oanh

TTTM Cái Khế

200000

Kn 69

Bác Mười Lợi

Thiên Trước

50000

Kn 69

Nguyễn Văn Xây

Thiên Trước

100000

Kn 69

Huynh Hai Ký

Rạch Chanh

100000

Kn 69

Lê Văn Lép

Giai Xuân

100000

Kn 69

Nguyễn Thanh Thế

Thới Long

500000

Kn 69

Anh Mười Đỏ

Long Hòa

100000

Kn 69

Huỳnh Văn Hoàng

Ô Môn

100000

Kn 69

Cô Tư + Cô Năm

Đông Hòa

200000

Kn 69

Bửu Trúc Hương (cô Đính)

Thới Long

100000

Kn 69

Huỳnh Thị Ngọc Hòa

Thới Long

100000

Kn 69

Tt Kỳ Minh Đàn

Thạnh Xuân

200000

Kn 69

Nguyễn Kim Bia

Ô Môn

50000

Kn 69

Nguyễn Thị Phương + Anh Đào

Ô Môn

200000

Kn 69

Nguyễn Hữu Thành

Tân Thạnh

200000

Kn 69

Huynh Đăng

Ô Môn

100000

Kn 69

Gởi cầu siêu

 

50000

Kn 69

Gởi cầu siêu

 

40000

Kn 69

Phạm Thị Ớ

Tân Thạnh

100000

Kn 69

Bé Tư

Ô Môn

20000

Kn 69

Trần Phú Hải  (Mỹ Khen)

Thới Long

100000

Kn 69

Chú Tám Nhỏ

Giai Xuân

50000

Kn 69

Tây Thành TT

Cần Thơ

200000

Kn 69

Nguyễn Văn Lợi + Kim Hoàng

Giai Xuân

50000

Kn 69

Hai Rồng

Long Hòa

50000

Kn 69

Nguyễn Văn Để

Thiên Trước

100000

Kn 69

Năm Lĩnh

Long Hòa

50000

Kn 69

Tám Nâu

Long Hòa

60000

Kn 69

Lê Thị Sáu

Bửu Pháp

50000

Kn 69

Cô Sáu

Bình Dương LH

50000

Kn 69

Cô Bé Hai

Bình Dương LH

40000

Kn 69

Em Nhanh

Giai Xuân

100000

Kn 69

Bác Tám Bê

Giai Xuân

40000

Kn 69

Nguyễn Thị Xích

Long Hòa

100000

Kn 69

Út Kép

Long Hòa

100000

Kn 69

Em Lý

Long Hòa

50000

Kn 69

Bửu Đức Hương

Phong Điền

200000

Kn 69

Ông Út Trước

Rạch Cam

400000

Kn 69

Bùi Khánh Đảng

 

50000

Kn 69

Trương Thị Chanh

Vàm Nhon

500000

Kn 69

Năm Nhịn

Giai Xuân

100000

Kn 69

Anh Tám Mập

Vàm Nhon

50000

Kn 69

Bùi Hữu Đạo

Vàm Nhon

50000

Kn 69

Mười Em lớn

Bình Yên B

100000

Kn 69

Anh Năm Lượm

Giai Xuân

100000

Kn 69

Nguyễn Thị Bé Ba

Cầu chữ y

100000

Kn 69

Nguyễn Thị Thà

Cầu chữ y

100000

Kn 69

Nguyễn Thị Thoa

Cầu chữ y

50000

Kn 69

Em Út Vàng

Long Hòa

50000

Kn 69

Năm Hồng

Long Hòa

50000

Kn 69

Nữ Đoàn ĐĐ Tân M Quang

Q 12. TPHCM

1600000

Kn 69

Tt Minh Kiến Đài

Gò Vấp TPHCM

100000

Kn 69

Thánh Tòa VV H Q Sắc

Q 8. TPHCM

100000

Kn 69

Nguyễn Ánh Thanh

Giai Xuân

100000

Kn 69

Bửu Hà Hương

Giai Xuân

50000

Kn 69

Bạch Liên Tòa

Giai Xuân

50000

Kn 69

Quảng Văn Chích

Thới An Đông

50000

Kn 69

Đạng Thị Kim Vịnh

Long An

100000

Kn 69

Tt Tân Minh Quang

Q 12. TPHCM

500000

Kn 69

Nguyễn Thị Hai

Long An

100000

Kn 69

Tô Thị Nói

Long An

50000

Kn 69

Trần Thị Bé

Long An

50000

Kn 69

Nguyễn Thị Mười

Long An

100000

Kn 69

Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Long An

100000

Kn 69

Nguyễn Thị Mơ

Long An

100000

Kn 69

Trần Thị Mến

Long An

100000

Kn 69

LS Hương Giác

Long An

100000

Kn 69

Nguyễn Văn Nam

Long An

50000

Kn 69

Võ Thị Nơ

Long An

100000

Kn 69

Hương Rê

Long An

100000

Kn 69

Lê Thị Lắng

Long An

100000

Kn 69

Trần Thị Kiều Phương

Long An

100000

Kn 69

Phạm Thị Hoài Thu

Long Hòa

100000

Kn 69

Phạm Thị  Kim Hoàng

Long An

100000

Kn 69

Nguyễn  Quốc Anh

Long An

30000

Kn 69

Nguyễn Thị Ắt

Long An

100000

Kn 69

Tô Quang Thới

Long An

100000

Kn 69

Nguyễn Thị Thu Thơm

Long An

50000

Kn 69

Nguyễn Thị Thu Tho

Long An

50000

Kn 69

Nguyễn Văn Dẫu

Long An

50000

Kn 69

Trẩn Thị Quan

Long An

50000

Kn 69

Trần Thị Yến

Long An

100000

Kn 69

Trà Thị Đẹp

Long An

100000

Kn 69

Trà Thị Minh Thu

Long An

100000

Kn 69

Trà Văn Rập

Long An

100000

Kn 69

Nguyễn Thị Hóa

Long An

50000

Kn 69

Trần Thị Lý

Long An

100000

Kn 69

Nguyễn Văn Hanh

Cần Thơ

50000

Kn 69

Sành Thị Trắng

Long An

100000

Kn 69

Nguyễn Thành Trung

Cần Thơ

25000

Kn 69

Ngô Thị Ba

Cần Thơ

25000

Kn 69

Bà Ba (em Trung)

Long Hòa

100000

Kn 69

Em Hãi

Long Hòa

50000

Kn 69

Nguyễn Thanh Bình

Long An

50000

Kn 69

Nguyễn Thị Lan

Long An

50000

Kn 69

Nguyễn Thị Quẩn

Long An

100000

Kn 69

Anh em Rạch Chuối

 

100000

Kn 69

Phạm Thị Chín

Long Hòa

100000

Kn 69

Lê Kim Hồng

Thới An Đông

100000

Kn 69

Tt Chiếu Minh Ẩn Giáo

 

200000

Kn 69

Đổ Thị Huệ

Long An

50000

Kn 69

Ngọc Thanh Tâm

Thới An Đông

50000

Kn 69

Quảng Thị Kim Hoa

Thới An Đông

100000

Kn 69

Cô Loan

Cầu Út Phê

100000

Kn 69

Cô Bảy Hạp

Miểu Ông

100000

Kn 69

Trần Thị Tuyết Hạnh

Bảy Ngàn

500000

Kn 69

Phan Cẩm Nguyệt

Bình Thủy

100000

Kn 69

Trần Thị Nam

Cần Thơ

200000

Kn 69

Tiệm vàng Cô Sáu Ty

Rạch Cam

200000

Kn 69

Anh Năm Bóng

Giai Xuân

50000

Kn 69

Tiệm Café Vườn Phố

Long Hòa

100000

Kn 69

Đệ Tèo

Trà Nóc

50000

Kn 69

Quảng Văn Do

Thới An Đông

50000

Kn 69

La Thị Thúy Kiều

Bình Thủy

100000

Kn 69

TT Long Hựu

Cần Đước, Long An

500000

Kn 69

Phạm Ngọc Trường

Long An

50000

Kn 69

Thái Hoằng Thanh

Cần Đước, Long An

100000

Kn 69

Long Bảo Hoành

Bà Rịa

100000

Kn 69

Quảng Thị Kim Hai

Thới An Đông

50000

Kn 69

Nguyễn Kim Thái

 

50000

Kn 69

Phạm Thanh Triều

Bửu Pháp

50000

Kn 69

Thiên Nhiên Phương

Thới An Đông

100000

Kn 69

Nguyễn Văn Nhĩ

Long An

100000

Kn 69

Nguyễn Thị Kim Dung

Long Hựu

100000

Kn 69

Phạm Thanh Lợi

 

100000

Kn 69

Nguyễn Văn Ngoài

 

100000

Kn 69

Hồ Thị Mười

Thới Lai

50000

Kn 69

Đặng Kim Sơn

Long Hựu

100000

Kn 69

Đặng Kim Nguyện

Long Hựu

100000

Kn 69

Ngọc Ánh Thiên

Cần Thơ

200000

Kn 69

Nguyễn Thị Cam

Long Hựu

100000

Kn 69

Đình Thới Long            

Ô Môn    (Mười Hân)

300000

Kn 69

Tt Thiên Trước

Thới Thạnh

1000000

Kn 69

Đặng Thị Mơ

Rạch Cam

100000

Kn 69

Cô Hai Trà

Cầu Chữ Y

100000

Kn 69

Cô 6 Tuốc Tây

Rạch Cam

100000

Kn 69

Café Loan

Chợ Rạch Cam

100000

Kn 69

Cô Hai Lý

Rạch Chanh

100000

Kn 69

Cửa hàng Cô Sảnh

Chợ Rạch Cam

200000

Kn 69

Cô Mười Bửu

Long Hòa

100000

Kn 69

Nguyễn Văn Yên

Long Hòa

100000

Kn 69

Bát Quái Đồ Thiên

Hà Tiên

500000

     

cộng

     

32710000

       
       

            DANH SÁCH HÀNH HƯƠNG CÔNG QUẢ

                           SAU KỶ NIỆM 69 NĂM

 

NGÀY

TÊN

ĐỊA CHỈ

TIỀN

 

     

13 / 10 T Mão

Lâm Thị Ngữ

Long Tuyền

50000

13 / 10 T Mão

HH Ngô Tấn Bửu

Long Hòa

50000

13 / 10 T Mão

HH Nguyễn Văn Vân

Long Hòa

100000

29 / 10 T Mão

Tiệm vàng Kim Phụng

Bình Thủy

1000000

29 / 10 T Mão

Lê Thị Thêu

Long Hòa

50000

29 / 10 T Mão

Lê Thị E

Giai Xuân

20000

2 / 11 T Mão

Trần Thị Mười

 

100000

14 / 11 T Mão

Mao Thị Hồng Mai

Cái Khế

40000

14 / 11 T Mão

Trương Thị Mười

Cái Khế

20000

20/ 11 T Mão

Cô Loan

KV.6 Bình Thủy

500000

9/ 12 T Mão

Cô Loan

KV.6 Bình Thủy

500000

18/ 12 T Mão

Đặng Thanh Tùng

Long Hòa

100000

18/ 12 T Mão

Dương Hiếu Hạnh

Long Hòa

50000

18/ 12 T Mão

Khưu Thị Kim Hoa

Bình Thủy

4000000

1/ 1 Nh Thìn

Huỳnh Thị Mộng Huyền

Thới An Đông

50000

1/ 1 Nh Thìn

Phan Thị Huyền

Sóc Trăng

20000

1/ 1 Nh Thìn

Bạch Liên nghi

Long Hòa

20000

1/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Trị

Thới An Đông

50000

1/ 1 Nh Thìn

Trần Thị Út Em

Thới An Đông

100000

1/ 1 Nh Thìn

Ngọc Ánh Hoa

Long Tuyền

450000

1/ 1 Nh Thìn

Đặng Thanh Thúy

Long Tuyền

50000

1/ 1 Nh Thìn

Trần Phước Lộc

Long Tuyền

20000

1/ 1 Nh Thìn

Ngô Thị Thêm

Long Hòa

50000

1/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Đào

Long Hòa

50000

1/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Lý

Long Hòa

100000

1/ 1 Nh Thìn

Ngô Kim Thủy

Long Tuyền

50000

1/ 1 Nh Thìn

Phan Thị Xuân Hải

Long Hòa

50000

1/ 1 Nh Thìn

Lê Thị Khuynh

Long Hòa

50000

1/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Xích

Bình Dương LH

100000

1/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Ba

Bình Dương LH

50000

1/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Vũ

TP HCM

50000

1/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thanh Thúy

TP HCM

50000

1/ 1 Nh Thìn

Cao Thành Nam

TP HCM

200000

1/ 1 Nh Thìn

Thiên Nhiên Phước

TP HCM

1000000

1/ 1 Nh Thìn

Trịnh Kim Hoài

Bạch Liê

300000

1/ 1 Nh Thìn

Thiên Nhiên Dũng

Vĩnh Long

200000

1/ 1 Nh Thìn

Hoa Kim

Vĩnh Long

100000

1/ 1 Nh Thìn

Bạch Liên Nguyên

Thới Lai

100000

1/ 1 Nh Thìn

Diệu Lan

Tiền Giang

100000

1/ 1 Nh Thìn

Phạm Hữu Lợi

Long Hòa

30000

1/ 1 Nh Thìn

Thái Ngọc Phổ

Thới Lai

50000

1/ 1 Nh Thìn

HH Ngọc Ánh Hồng

Vàm Nhon

100000

1/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Nghĩa

Thới Thạnh

100000

1/ 1 Nh Thìn

Thiên Nhiên Phương

Thới An Đông

100000

1/ 1 Nh Thìn

Thiên Huyền

Việt kiều Mỹ

500000

1/ 1 Nh Thìn

Hồ Thị Sáu

 

40000

1/ 1 Nh Thìn

Dương Hiếu Hạnh

Long Hòa

100000

1/ 1 Nh Thìn

Ngọc Thủy Hương

Long Tuyền

200000

1/ 1 Nh Thìn

Thiên Nhiên Quý

Tân Quới

200000

1/ 1 Nh Thìn

Thiên Nhiên Hiền

Vĩnh Long

50000

1/ 1 Nh Thìn

Thiên Nhiên Nam

Long Hòa

200000

1/ 1 Nh Thìn

Phạm Thị Hoa

Long Hòa

50000

1/ 1 Nh Thìn

Phạm Thị Chín

Long Hòa

50000

1/ 1 Nh Thìn

Phạm Kim Thi

Long Hòa

20000

1/ 1 Nh Thìn

Phạm Hoài Thu

Long Hòa

50000

1/ 1 Nh Thìn

Phạm Thị Thủy

Long Hòa

200000

1/ 1 Nh Thìn

Phạm Thị Tám

Long Hòa

50000

1/ 1 Nh Thìn

Phạm Lệ Thủy

Long Hòa

100000

1/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Ngọc Hương

 

150000

1/ 1 Nh Thìn

Trần Thị Hông Nhung

Thới Long

100000

1/ 1 Nh Thìn

Huỳnh Minh Đức Trí

 

50000

1/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Hoàng Tâm

 

160000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thanh Hiếu

 

20000

9/ 1 Nh Thìn

La Thị Đời

 

20000

9/ 1 Nh Thìn

Đặng Thanh Tùng

Long Hòa

30000

9/ 1 Nh Thìn

HH Ngô Tấn Bửu

Long Hòa

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Kỉnh

Giai Xuân

115000

9/ 1 Nh Thìn

Quảng Thị Thanh Xuân

Long Hòa

100000

9/ 1 Nh Thìn

Phạm Ngọc Thành

Long Hòa

50000

9/ 1 Nh Thìn

Lê Văn Út

Long Hòa

50000

9/ 1 Nh Thìn

Lê Thị Tám

Long Hòa

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Tường

Long Hòa

100000

9/ 1 Nh Thìn

Phạm Thị Phúc

 

60000

9/ 1 Nh Thìn

Phạm Thị Thum

 

200000

9/ 1 Nh Thìn

Phạm Văn Hùm

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Trương Văn Mười

Cầu chữ y

100000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Chung

Cầu chữ y

100000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Hồng Tươi

Cầu chữ y

115000

9/ 1 Nh Thìn

Trần Thị Út

Cầu chữ y

20000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Phùng

Cầu chữ y

50000

9/ 1 Nh Thìn

Phan Hoàng Kiệt

Cầu chữ y

40000

9/ 1 Nh Thìn

Trương Văn Mánh

Cầu chữ y

50000

9/ 1 Nh Thìn

Trần Thị Thúy An

Cầu chữ y

10000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Trung Dung

Cầu chữ y

20000

9/ 1 Nh Thìn

Trương Văn Sáu

Cầu chữ y

30000

9/ 1 Nh Thìn

Quách Cao Pho

Cầu chữ y

40000

9/ 1 Nh Thìn

Phạm Văn Cược

Cầu chữ y

20000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Bích Loan

Cầu chữ y

50000

9/ 1 Nh Thìn

Hà Tấn Út

Long Tuyền

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thanh Hương

Long Hòa

20000

9/ 1 Nh Thìn

Lê Thị Mỹ Linh

 

10000

9/ 1 Nh Thìn

Quảng Văn Chích

Thới An Đông

20000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Việt Tân

Long Hòa

20000

9/ 1 Nh Thìn

Quảng Văn Do

Thới An Đông

20000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Yên

Long Hòa

50000

9/ 1 Nh Thìn

Lương Văn Lạc

Long Hòa

50000

9/ 1 Nh Thìn

Lê Văn Dũng

 

30000

9/ 1 Nh Thìn

Huỳnh Văn Lĩnh

Long Hòa

30000

9/ 1 Nh Thìn

Đặng Thanh Hoàng

Long Tuyền

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Lộc

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Nhung

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Phạm Kim Chi

 

150000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Ngọc Minh Tâm

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Quảng Văn Chót

Long Hòa

60000

9/ 1 Nh Thìn

Lương Văn Chẩn

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Ngô Thị Thêm

Long Hòa

50000

9/ 1 Nh Thìn

Phạm Hữu Lợi

Long Hòa

80000

9/ 1 Nh Thìn

Bùi Thế Khải

Thới Long

40000

9/ 1 Nh Thìn

Bùi Thế Lân

Thới Long

30000

9/ 1 Nh Thìn

Bùi Trung Hưng

Thới Long

30000

9/ 1 Nh Thìn

Trần Thị Kiệm

 

200000

9/ 1 Nh Thìn

Bửu Truyền Hương

Vàm Nhon

100000

9/ 1 Nh Thìn

Huỳnh Văn Lựu

Long Hòa

40000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thà

Long Hòa

150000

9/ 1 Nh Thìn

Trần Văn Ba

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Ngô Văn Luôn

 

20000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Chúng

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Cửu

Long Hòa

100000

9/ 1 Nh Thìn

Ngô Thái Bình

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Đặng Hùng Em

 

40000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Tho

Long Hòa

100000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Trà

Long Hòa

40000

9/ 1 Nh Thìn

Phan Thị Tuyết

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Đừng

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Dương Văn Chiến

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Tấn

 

20000

9/ 1 Nh Thìn

Đinh Văn Tuấn

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Đinh Thị Hận

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Trần Thanh Vũ

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Võ Thúy Vân

 

20000

9/ 1 Nh Thìn

Phan Văn Sol

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Phan Văn Tiến

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Lê Kim Hoàng

Giai Xuân

50000

9/ 1 Nh Thìn

Huỳnh Văn Nâu

Long Hòa

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Tám

 

20000

9/ 1 Nh Thìn

Lê Kim Hồng

Thới An Đông

250000

9/ 1 Nh Thìn

Tt Bửu Pháp Đàn

Thới An Đông

50000

9/ 1 Nh Thìn

Lê Văn He

Giai Xuân

20000

9/ 1 Nh Thìn

Phan Thị Loan

 

40000

9/ 1 Nh Thìn

Trần Thị Hồng Nhung

Thới Long

100000

9/ 1 Nh Thìn

Hà Thị Dở

Giai Xuân

50000

9/ 1 Nh Thìn

Quảng Thị Mười

Long Hòa

50000

9/ 1 Nh Thìn

Trần Thị Sậu

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Lâm Kim Anh

Long Hòa

40000

9/ 1 Nh Thìn

Lâm Kim Em

Long Hòa

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Phượng

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Huệ

 

80000

9/ 1 Nh Thìn

Phan Văn Đê

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Mai Văn Hoàng

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Phạm Văn Mười

Long Hòa

30000

9/ 1 Nh Thìn

Phạm Thị Thủy

Long Hòa

30000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Tấn Hiệp

 

100000

9/ 1 Nh Thìn

Lê Thị Bé Năm

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Khưu Văn Nhịn

 

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Tư

Phong Điền

50000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Trị

Thới An Đông

50000

9/ 1 Nh Thìn

Lý Văn Tư

Giai Xuân

30000

9/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Hồng Hải

Bình Thủy

100000

14/ 1 Nh Thìn

Khưu Cẩm Nhung

Bình Thủy

100000

14/ 1 Nh Thìn

Chị Ánh Nguyệt

Bình Thủy

50000

14/ 1 Nh Thìn

Lê Thị Đắc

 

10000

14/ 1 Nh Thìn

Trần Thanh Trúc

 

100000

14/ 1 Nh Thìn

Trần Kim Chi

 

50000

14/ 1 Nh Thìn

Đặng Thanh Tùng

Long Tuyền

40000

14/ 1 Nh Thìn

Huỳnh Thị Thanh

Long Hòa

250000

14/ 1 Nh Thìn

Ngọc Ánh Hoa

Long Tuyền

50000

14/ 1 Nh Thìn

Dương Hiếu Hạnh

Long Hòa

50000

14/ 1 Nh Thìn

Lê Kim Vui

Long Hòa

100000

14/ 1 Nh Thìn

Hà Thị Dở

Giai Xuân

40000

14/ 1 Nh Thìn

Lê Kim Hoàng

Giai Xuân

30000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Thoại

Long Hòa

20000

14/ 1 Nh Thìn

Quảng Thị Kim Hoa

Thới An Đông

200000

14/ 1 Nh Thìn

Đặng Văn Liền

Long Tuyền

100000

14/ 1 Nh Thìn

Phạm Ngọc Hớn

Thiên Trước

100000

14/ 1 Nh Thìn

Phạm Kim Thi

Long Hòa

20000

14/ 1 Nh Thìn

Phạm Thị Thủy

Long Hòa

100000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Bích Hộp

 

100000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Hoa Lý

 

100000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Trúc Quỳnh

 

20000

14/ 1 Nh Thìn

Ngọc Kim Huệ

Long Tuyền

40000

14/ 1 Nh Thìn

Lê Văn Lép

Giai Xuân

20000

14/ 1 Nh Thìn

Thiên Nhiên Vạn

Long Hòa

40000

14/ 1 Nh Thìn

Quảng Thị Kim Hai

Thới An Đông

30000

14/ 1 Nh Thìn

Phạm Trường Thọ

Long Hòa

50000

14/ 1 Nh Thìn

Ngọc Kim Duyên

Long Hòa

100000

14/ 1 Nh Thìn

Phan Thị Hải

Rạch Cam

50000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Cẩm Vân

 

50000

14/ 1 Nh Thìn

Trần Thị Tư

Thới An Đông

25000

14/ 1 Nh Thìn

Bùi Thị Thu Vân

Giai Xuân

50000

14/ 1 Nh Thìn

Lâm Kim Em

Long Hòa

20000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Kim Yến

 

20000

14/ 1 Nh Thìn

Võ Tấn Sĩ

 

100000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Lan

Long Hòa

50000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Hữu Phước

Long Hòa

100000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Văn Chín (9 Vườn)

Thới Long

200000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Xích

Bình Dương LH

100000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thà

Long Hòa

20000

14/ 1 Nh Thìn

Cô Hai Tường

Long Hòa

20000

14/ 1 Nh Thìn

Huỳnh Thanh Thúy

Long Hòa

30000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Đăng Khoa

Long Hòa

200000

14/ 1 Nh Thìn

Nguyễn Thị Huỳnh Nga

Long Hòa

100000

19/ 2 Nh Thìn

Sư Thích Đại Thọ

TP HCM

2000000

29/ 2 Nh Thìn

Trần Thị Mỹ

Cần Thơ

40000000

29/ 1 Nh Thìn

Hà Thị Dở

Giai Xuân

30000

29/ 1 Nh Thìn

Chị Ánh Nguyệt

Bình Thủy

300000

29/ 1 Nh Thìn

Đặng Thị Thanh Thủy

Long Tuyền

20000

16/ 2 Nh Thìn

Trần Thị Hồng (Giỏi đưa)

Ấp Định Phước, Định Môn

4000000

16/ 2 Nh Thìn

Lê Kim Hồng  (mua ton tiếp rô)

Thới An Đông

13250000

6/ 3 Nh Thìn

La Thị Thúy Kiều

Giai Xuân

100000

6/ 3 Nh Thìn

La Thị Hoa (Cô 7)

Cần Thơ

100000

12/ 3 Nh Thìn

Nam Thành Thánh Thất

TP HCM

1000000

12/ 3 Nh Thìn

Thiện Tri Đàn

Ba Tri, Bến Tre

600000

12/ 3 Nh Thìn

Trần Vũ Ân

Bình Đại, Bến Tre

200000

12/ 3 Nh Thìn

Bạch Liên Nho

Ba Tri, Bến Tre

20000

12/ 3 Nh Thìn

Trần Phú Cường

Thới Long

100000

13/ 3 Nh Thìn

Phạm Thị Thủy

Long Hòa

100000

17/ 3 Nh Thìn

Chị Liên

Tân Thạnh

1000000

17/ 3 Nh Thìn

Võ Thị Sung  (má XH)

Tân Thạnh

5000000

17/ 3 Nh Thìn

Cô Loan

Tân Thạnh

1000000

18/ 3 Nh Thìn

Phan Mộng Tuyền

Đài Loan

4000000

24/ 3 Nh Thìn

Nguyễn Thị Bê

Cái Tắc, Phong Điền

300000

24/ 3 Nh Thìn

Nguyễn Thị Ba

Long Mỹ

100000

24/ 3 Nh Thìn

Nguyễn Thị Chín

Phong Điền

100000

24/ 3 Nh Thìn

Cháu Long

Long Xuyên

100000

24/ 3 Nh Thìn

Cháu Lai

Long Xuyên

50000

25/ 3 Nh Thìn

Thiên Nhiên Đơn

Phong Điền

200000

1/ 4 Nh Thìn

Trần Thị Mỹ

Cần Thơ

20000000

1/ 4 Nh Thìn

Cô năm Hoàng

Cần Thơ

1000000

12/ 4 Nh Thìn

HH Phan Văn Tư

Vàm Nhon

500000

22/ 4 Nh Thìn

Bửu Chơn Hương

Cần Thơ

300000

28/ 4 Nh Thìn

Trần Thị Út

Cần Thơ

700000

30/ 4 Nh Thìn

Phạm Văn Bình

Thới An Đông

100000

17/ 4 n NThìn

Thiên Trường

Bến Tre

400000

17/ 4 n NThìn

Thiên Nhiên Phước

TPHCM

1000000

17/ 4 n NThìn

Lý Thị Lý

 

1500000

17/ 4 n NThìn

Tt Dạ Minh Quang

Long An

100000

8/ 4 n NThìn

Võ Sa Lem

Rạch Chanh

30000

9/ 4 n NThìn

Huynh Tân Tiến

Vàm Nhon

1000000

13/ 4 n NThìn

Thiên Nhiên Tùng

Long Hòa

100000

14/ 4 n NThìn

Tạ Thị Thu Hương

TP HCM

50000

14/ 4 n NThìn

Nguyễn thị Sửu

TP HCM

50000

14/ 4 n NThìn

Trần Lệ Hoa

TP HCM

200000

14/ 4 n NThìn

Lê Thị Bích Dung

TP HCM

50000

14/ 4 n NThìn

Lý Kim Lệ

TP HCM

50000

14/ 4 n NThìn

Vương Thanh Tùng

TP HCM

100000

14/ 4 n NThìn

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

TP HCM

300000

14/ 4 n NThìn

Bửu Liên Diệu

TP HCM

20000

14/ 4 n NThìn

Trần Thị Kim Tùng

TP HCM

50000

14/ 4 n NThìn

Thiên Quảng

TP HCM

0

14/ 4 n NThìn

Bửu Liên Hải

TP HCM

300000

14/ 4 n NThìn

Bửu Liên Lê

TP HCM

200000

14/ 4 n NThìn

Bửu Liên Ngân

TP HCM

100000

14/ 4 n NThìn

Bửu Liên Tuyển

TP HCM

50000

14/ 4 n NThìn

Trần Thị Ngọc Phụng

TP HCM

50000

14/ 4 n NThìn

Thiên Phong

TP HCM

100000

14/ 4 n NThìn

Bửu Liên Hiền + Thiên Âu

 

500000

14/ 4 n NThìn

Võ Thị Kim Chi

 

50000

14/ 4 n NThìn

Hoàng Chí Công

 

50000

14/ 4 n NThìn

Hoàng Chí Huy

 

50000

14/ 4 n NThìn

Lê Ngọc Đáng

 

10000

14/ 4 n NThìn

Nguyễn Thành Danh

 

10000

14/ 4 n NThìn

Dương Thị Tư

 

20000

14/ 4 n NThìn

Bùi Ngọc Dũng

 

10000

14/ 4 n NThìn

Thiên Khanh

 

20000

14/ 4 n NThìn

Lê Ngọc Nguyệt  

 

20000

14/ 4 n NThìn

Nguyễn Ngọc Nga  

 

100000

14/ 4 n NThìn

Nguyễn Thị Thừa

 

50000

14/ 4 n NThìn

Phan Thị Dung

 

30000

14/ 4 n NThìn

Nguyễn Thị Tài

 

300000

15/ 4 n NThìn

Lê Văn Quan+ Lê Thị Lệ

X. Bình Khánh, Cần Giờ

500000

15/ 4 n NThìn

Liên Hoa Cửu Cung

Thủ Đức

500000

15/ 4 n NThìn

Đặng Văn Cảnh

Thủ Đức

100000

15/ 4 n NThìn

Nguyễn Thị Xuân Thanh

Thủ Đức

200000

15/ 4 n NThìn

Thiên Nhiên Phước

TP HCM

200000

15/ 4 n NThìn

Nguyễn Phi Sơn

Vũng Tàu

500000

15/ 4 n NThìn

Thiện Thanh

Thủ Đức

500000

15/ 4 n NThìn

Tổ châm cứu từ thiện LHCC

Thủ Đức

400000

15/ 4 n NThìn

Trần Văn Ô

Thủ Đức

300000

15/ 4 n NThìn

Trần Thanh Khiết

Bình Dương

200000

15/ 4 n NThìn

Hồ Văn Nhi

Thủ Đức

50000

17/ 4 n NThìn

Doanh nghiệp Ngọc Bích

Châu Văn Liêm, Ô Môn

1000000

4/ 5 Nh Thìn

Tri Thiện Đàn

Ba Tri, Bến Tre

1500000

4/ 5 Nh Thìn

Trịnh Hồng Khanh

Ba Tri, Bến Tre

500000

5/ 5 Nh Thìn

GH Cao Đài Việt Nam BĐ

Bình Đức, Tiền Giang

1000000

5/ 5 Nh Thìn

Huỳnh Thị Kim Loan

TP HCM

20000

5/ 5 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thêm

TP HCM

50000

5/ 5 Nh Thìn

Trương Thị Tuyết Mai

TP HCM

50000

28/ 5 Nh Thìn

Trần Thị Mỹ

Cần Thơ

30000000

6/ 6 Nh Thìn

Trịnh Thị Đèo

Thới An Đông

1000000

19/ 6 Nh Thìn

Đào Thanh Phương

Long Hòa

100000

20/ 6 Nh Thìn

Bạch Liên Thiền

Long Hòa

200000

13/ 7 Nh Thìn

Phạm Văn Tư

Giai Xuân

100000

13/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thu Mãnh

Long Hòa

200000

13/ 7 Nh Thìn

Dương Hiếu Hạnh

Long Hòa

100000

13/ 7 Nh Thìn

Lê Thị Tám

Long Hòa

70000

13/ 7 Nh Thìn

Thiên Nhiên Vạn

Long Hòa

20000

13/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Văn Hơn

 

100000

13/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thà

Long Hòa

50000

13/ 7 Nh Thìn

Thiên Nhiên Phương

Thới An Đông

100000

13/ 7 Nh Thìn

Lê Kim Hồng

Thới An Đông

50000

13/ 7 Nh Thìn

Phạm Trường Thọ

Long Hòa

50000

13/ 7 Nh Thìn

Thiên Đại+Bửu Liên Thu

TP HCM

500000

13/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Đời

 

20000

13/ 7 Nh Thìn

Hồ Thị Sáu

 

100000

13/ 7 Nh Thìn

Phạm Thị Long Phụng

 

20000

13/ 7 Nh Thìn

Quán café Huyền

Bình Dương A

100000

13/ 7 Nh Thìn

Chí Ánh Nguyệt

Bình Thủy

100000

13/ 7 Nh Thìn

Cô Chi

Thốt Nốt

30000

13/ 7 Nh Thìn

Phạm Thị Tám

Long Hòa

50000

13/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Xương

 

50000

13/ 7 Nh Thìn

Ngô Kim Loan

Long Hòa

50000

13/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thanh Hương

 

30000

14/ 7 Nh Thìn

Trần T Tuyết Hạnh

7 Ngàn

100000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Tư

 

30000

14/ 7 Nh Thìn

Lâm Kim Em

Long Hòa

50000

14/ 7 Nh Thìn

Bạch Liên Nguyên

 

200000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Văn Điều

Thiên Trước

100000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Văn Lượm

Thiên Trước

200000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Văn Phương

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Ngọc Ánh Huyền

Giai Xuân

50000

14/ 7 Nh Thìn

Phan Thị Loan

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Hà Thị Dở

Giai Xuân

50000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Bích Liên

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Thị E

Giai Xuân

50000

14/ 7 Nh Thìn

Phạm Thị Hoàng

 

20000

14/ 7 Nh Thìn

Phạm Thị Hoa

Long Hoa

50000

14/ 7 Nh Thìn

Lý Ngọc Hương

Giai Xuân

50000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Cụt

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Lý văn Hùng

Giai Xuân

50000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thà

Long Hòa

50000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Thị Kim Oanh

 

20000

14/ 7 Nh Thìn

Diệp Văn Lý

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Chị Năm Liền

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Chú 7 Đào

Rạch Cam

100000

14/ 7 Nh Thìn

Phan Thị Hải

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Cẩm Vân

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Kim Hoàng

Giai Xuân

20000

14/ 7 Nh Thìn

Kim Hoa

 

30000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Văn Thoại

Long Hòa

30000

14/ 7 Nh Thìn

Bùi Thị Đầm

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Út Hạnh

Trường Long

200000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Văn Hôn

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Trần Phú Xuân Tùng

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Trần Thị Hồng Nhung

Thới Long

100000

14/ 7 Nh Thìn

Trần Thị Cát Tường

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Tiền Hương

Thới Long

100000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Văn Lép

Giai Xuân

20000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Kim Hồng

Thới An Đông

200000

14/ 7 Nh Thìn

Đặng Kim Huệ

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Ngô Thị Lan Vân

Cần Thơ

8000000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Thị Thu Hài

Giai Xuân

100000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Bích Lan

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Văn Vạch

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Bích Liên

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Ngọc Kim Yến

Giai Xuân

1500000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thu Ba

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Dương Hiếu Hạnh

Long Hòa

100000

14/ 7 Nh Thìn

Quảng Thị Kim Hai

Thới An Đông

50000

14/ 7 Nh Thìn

Phạm Trường Thọ

Long Hòa

50000

14/ 7 Nh Thìn

Trần Thị Thum

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

UBND Phường Long Hòa

Long Hòa

200000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Thị Năm

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Ba

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Xích

Bình Dương LH

100000

14/ 7 Nh Thìn

Trần Thị Năm

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Lương Thị Thiệt

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Võ Sa Khuya

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Đặng Thanh Hoàng

Long Tuyền

100000

15/ 7 Nh Thìn

Tám Nâu

Long Hòa

50000

15/ 7 Nh Thìn

Lê Kim Huyền

 

50000

15/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Đăng Khoa

Long Hòa

200000

15/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Huỳnh Nga

 

50000

15/ 7 Nh Thìn

Ngọc Ánh Hoa

Long Tuyền

100000

15/ 7 Nh Thìn

Huỳnh Thị Kim Diếng

 

40000

17/ 7 Nh Thìn

Dương Thị Yến Nhung

TP HCM

500000

17/ 7 Nh Thìn

Đoàn Thị Hiệp

TP HCM

100000

17/ 7 Nh Thìn

Võ Thị Mỹ Hạnh

TP HCM

200000

17/ 7 Nh Thìn

Trương Diễm Thúy

TP HCM

200000

17/ 7 Nh Thìn

Đinh Văn Thịnh

TP HCM

200000

17/ 7 Nh Thìn

Trần Thị Thu

TP HCM

300000

17/ 7 Nh Thìn

Cô Ngần

TP HCM

50000

17/ 7 Nh Thìn

Phan Thị Kim Duyên

TP HCM

50000

17/ 7 Nh Thìn

Cô Thủy

TP HCM

20000

17/ 7 Nh Thìn

Cô Nga

TP HCM

100000

17/ 7 Nh Thìn

Cô Tư

TP HCM

100000

17/ 7 Nh Thìn

Cô Ánh

TP HCM

100000

17/ 7 Nh Thìn

Cô Khuê

TP HCM

100000

17/ 7 Nh Thìn

Phật tử Tịnh Trọng+Liên Nga

TP HCM

200000

17/ 7 Nh Thìn

Nguyễm Hoàng Thái

Giai Xuân

100000

18/ 7 Nh Thìn

Chị Bảy

TP HCM

200000

18/ 7 Nh Thìn

Cô Thắm

TP HCM

100000

22/ 7 Nh Thìn

Đặng Thị Nhung

Cần Thơ

200000

22/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thu Liên

 

100000

22/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Ty (Đăng Khoa)

TP HCM

100000

27/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Cửu

TP HCM

1000000

27/ 7 Nh Thìn

Đặng Thanh Tùng

Long Hòa

250000

28/ 7 Nh Thìn

Phạm Thị Thủy

Long Hòa

500000

29/ 7 Nh Thìn

Dương Hiếu Hạnh

Long Hòa

50000

29/ 7 Nh Thìn

Thiên Nhiên Phương

Thới An Đông

100000

29/ 7 Nh Thìn

Phạm Trường Thọ

Long Hòa

40000

15/ 8 Nh Thìn

Trần Thị Kiệm

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Văn Lép

Giai Xuân

20000

14/ 7 Nh Thìn

Ngọc Ánh Hoa

Long Tuyền

100000

14/ 7 Nh Thìn

Quảng Thị Thanh Xuân

Long Hòa

50000

14/ 7 Nh Thìn

Phan Thị Loan

Bình Thủy

50000

14/ 7 Nh Thìn

Dương Hiếu Hạnh

Long Hòa

50000

14/ 7 Nh Thìn

Lê Thị Bé Năm

 

50000

14/ 7 Nh Thìn

Bửu Duyên Hương

Long Hòa

50000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thà

Long Hòa

40000

14/ 7 Nh Thìn

Tt Bửu Pháp Đàn

Thới An Đông

320000

14/ 7 Nh Thìn

Bảy Nhỏ

Giai Xuân

100000

14/ 7 Nh Thìn

Trần Thị Định

Thới Lai

100000

14/ 7 Nh Thìn

ĐTPM Phước Thạnh Tự

Tân Quới

400000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Bê

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Phạm Kim Loan

 

100000

14/ 7 Nh Thìn

Phạm Thanh Triều

Bửu Pháp

50000

14/ 7 Nh Thìn

Phạm Thị Thi

Long Hòa

60000

14/ 7 Nh Thìn

Phạm Văn Mười

Long Hòa

50000

14/ 7 Nh Thìn

Nguyễn Thị Thu Liên

Long Hòa

50000

14/ 7 Nh Thìn

Bạch Liên Cung

Tân Quới

50000

14/ 7 Nh Thìn

Trần Thị Mỹ

Cần Thơ

20000000

14/ 7 Nh Thìn

Thiên Nhiên Hão

Thiên Trước

1000000

14/ 7 Nh Thìn

Thiên Nhiên Phương

Thới An Đông

50000

14/ 7 Nh Thìn

Thiên Nhiên Tùng

Long Hòa

50000

14/ 7 Nh Thìn

Trần Thị Mỹ

Cần thơ

10000000

     

cộng

     

217195000

       

              BÁO CÁO THU CHI TỪ LỄ TRÍ THẠCH ĐẾN HIỆN NAY

Ngày lễ

thu

Xuất

 

Lễ Trí thạch

65,410,000

   

sau lễ Trí Thạch

230,153,000

467,283,000

 

Lễ An Vị

30,103,000

   

Sau An Vị

276,915,000

457,643,000

 

Lễ KhThành

79,775,000

   

Sau KhThành

172,192,000

286,182,000

 

Lễ Kn 69 năm

32,710,000

   

Sau Kn 69 năm

217,195,000

225,612,000

 
 

tổng thu

tổng xuất

còn nợ

 

1,104,453,000

1,436,720,000

-332,267,000

       

HUẤN TỪ CỦA HỘI THÁNH

CAO ĐÀI CHIẾU MINH TÒA THÁNH LONG CHÂU

NHÂN ĐẠI LỄ KỶ NIỆM 71 NĂM THÀNH LẬP TTLT

VÀ TRI ÂN TIỀN BỐI LẦN THỨ 7

HỌ ĐẠO THÁNH TỊNH LONG THÀNH

BTT Hội Thánh Chiếu Minh

     -Kính thưa đại diện Đảng, Chính Quyền, Mặt Trận, Ban Tôn Giáo các cấp.

          -Kính thưa quý Thiên Ân Chức Sắc, Giáo Phẩm đại diện Tôn Giáo, Chi Phái bạn.

-Kính thưa quý đại diện các Thánh Thất, Thánh Tịnh, Nhà Tịnh trong Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.

          -Kính thưa quý Mạnh Thường Quân và quý quan khách kính mến.

          -Quý chức sắc, Chức việc, Tín đồ Họ Đạo Thánh Tịnh Long Thành thân mến.

          -Kính thưa chư quý liệt vị!

Trước hết xin cho phép tôi thay mặt Ban Thường Trực Hội Thánh Cao Đài Chiếu Minh Tòa Thánh Long Châu gởi đến chư quý liệt vị lời chào mừng trân trọng kính chúc sức khỏe đến chư quý liệt vị.

Họ Đạo Thánh Tịnh Long Thành là một Họ Đạo tiêu biểu, trực thuộc Hội Thánh Cao Đài Chiếu Minh. Trãi hơn 71 năm hình thành và phát triển, tuy có những lúc thăng trầm, song tinh thần đòan kết tu học phục vụ nhân sanh của tòan thể quý vị nơi đây luôn tốt và ổn định qua các mặt. Hội Thánh vẫn biết hòan cảnh Họ Đạo nơi đây rất khó khăn về đời sống kinh tế, nhưng vốn vẫn giữ vững đức tin tuyệt đối nơi đấng từ lành để cùng nhau vượt qua những giai đọan khó khăn, nhất là thời điểm khi ngôi Thánh Tịnh đang xuống cấp nghiêm trọng, cần phải xây dựng mới lại tòan diện theo nhu cầu sự phát triển của Cơ Đạo cũng như nguyện vọng của bổn đạo, nhân sanh, cùng hòan thành chương trình hành Đạo chung của Hội Thánh. Từ ý chí khẳn định trên, cộng với sự chung sức công quả từ khắp mọi nơi quan tâm thương mến giúp đở. Sau 4 năm xây dựng, Thánh Tịnh đã hòan thành cơ bản 90% công trình. Niềm vui mừng của tòan Đạo và sự thông cảm chia sẽ của các vị Mạnh Thường Quân Lương và Giáo, để thấy rằng Họ Đạo Long Thành thật sự đã có nhiều cố gắn, mà tất cả mọi cố gắn công quả ấy dựa trên cơ bản của tình đòan kết thương yêu, là những nấc thang để đến gần Thầy. Hội Thánh nhiệt liệt biểu dương chung cho chư hiền huynh tỷ đệ muội tất cả do nơi sự đòan kết mà làm nên.

Kính thưa quý vị!  Hôm nay Nhân ngày Đại Lễ kỷ niệm 71 năm thành lập ngôi Thánh Tịnh Long Thành và Tri Ân Tiền Bối lần thứ 7, Ban Thường Trực Hội Thánh tranh thủ về dự lễ lễ hôm nay việc  nghiên cứu tiểu sử và thành tích chư vị Tiền Bối, chư vị trong hàng Nhị Ban quá vãng của Thánh Tịnh Long Thành từ năm 1942 đến nay để được thành tâm tưởng nhớ và thành kính ân phong phẩm hàm chức sắc, nhằm tưởng nhớ và lưu truyền công đức của người đi trước,

Qua ý nghĩa và nhiệm vụ cao quý trong buổi lễ hôm nay, nhằm tưởng nhớ công đức của người đi trước, thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn cho từng bước đi sau, cũng như động viên tinh thần cho người có công hiện tại, chúng tôi nhận thấy rằng Thánh Tịnh Long Thành tình Đạo Đời tương đắc, tinh thần nhớ ơn là đạo lý ngàn đời của dân tộc luôn được triển khai và gìn giữ thật là rộng sáng.

Trước khi dứt lời, tôi xin được phép thay mặt Ban Thường Trực Hội Thánh, xin kính chúc tất cả chư quý liệt vị dồi dào sức khỏe, hòan thành cao các mặt nhiệm vụ, gia đình phúc thọ vẹn tòan. Về phần Đạo, kính chúc quý vị thân tâm an lạc, , tu hành tinh tấn và sớm đạt đến đỉnh cao của Đạo học.

Xin Được cảm ơn tòan thể chư quý liệt vị.   Đạo đức kính chào.

SỰ LỢI ÍCH CỦA VIỆC LẬP NGUYỆN

Sĩ Phúc

Theo thông lệ hằng năm có 3 ngày rằm lớn: Rằm tháng giêng lễ Thượng Nguơn gọi là ngày Thiên Quang Tứ Phước, rằm tháng 7 -lễ Trung Ngươn vu lan cầu siêu cho Cửu Huyền Thất Tổ, rằm tháng 10 -lễ Hạ Ngươn –ngày khai Đạo Cao Đài.

Trong 3 ngày rằm lớn trên -Các Thánh Thất –Thánh Tịnh Cao Đài nói chung và tại Thánh Tịnh chúng ta nói riêng –Ban Cai Quản có tổ chức lễ nhập môn cho các đạo hữu.

Trong phần nội dung lễ nhập môn có một lời lập nguyện rất quan trọng mà mỗi người tín đồ Cao Đài khi vào cửa Đạo đều phải thực hiện.

Vậy lời lập nguyện trên có lợi ích như thế nào giúp cho người tín đồ hành Đạo, tu thân được tinh tấn và lý do vì sao người tu cần phải lập nguyện, chúng tôi có thể nêu lên 2 lý do, một lý do mang tính khách quan, một và một lý do mang tính chủ quan.

  1. LÝ DO KHÁCH QUAN

Trong quyển Tứ Đại Điều Qui giảng nghĩa của Minh Lý Khánh Hội, phần giảng nghĩa điều qui thứ nhứt –Tiền bối Nguyễn Minh Thiện có ghi như sau:

-“thử xem các vị Phật Tiên thuở trước có ai không nhờ thề nguyện mà đặng thành chăng? Cho nên người tu trước phải thề nguyện làm tin, rồi sau mới vững lòng mà hành Đạo.

Trong kinh có câu:

 “Vô nguyện bất thành Phật dử Tiên,    

Phật Tiên vô nguyện bất điều hiền. 

          

       Nghĩa là người không lập nguyện chẳng thành Phật Tiên, còn Phật Tiên cũng chẳng độ người không lập nguyện. Lời nầy đủ chứng tỏ thệ nguyện là quý trọng dường nào“.

Vậy nếu tu mà không lập nguyện thì sẽ không nhận được sự hộ trì của các Đầng Thiêng Liêng. Đây là lý do thứ nhất, lý do khách quan từ bên ngoài, từ tha lực ảnh hưởng đến kết quả tu hành của chúng ta. Thánh Ngôn Hiệp Tuyển quyển I ghi lời Đức Chí Tôn dạy chư vị Tiền Khai trước khi khai Đạo như sau.

Quỉ Vương đến trước Bạch Ngọc Kinh xin hành xác va thử thách, các con Thầy chẳng chịu ch hành xác, chúng nó hiệp Tam Thập Lục Động toan hại các con, nhưng phần đông chưa lập minh thệ nên chư Thần Thánh Tiên Phật không muốn nhìn nhận (29/6 BD 7/8/1926).

Năm 1934 Đức Diêu Trì Kim Mẫu lập Nữ Chung Hòa Phái –Đức Mẹ cũng buộc các vị nào ghi tên vào bảng Nữ Chung Hòa Phái đều phải lập minh thệ. Đức Lê Sơn Thánh Mẫu giải thích việc lập minh thệ như sau:

Luôn đây Mẹ giải việc minh thệ cho các con rõ, Nữ Chung Hòa Phái tuy là Tây Cung Kim Mẫu ban luật lệ nhưng có công đồng cả Phật Tiên Thánh Thần. Vậy mỗi con có tên vào bảng thì phải có lập minh thệ mới đúng với luật Đạo, còn các con có tên vào bảng mà không có lời minh thệ, tức nhiên Phật Tiên Thánh Thần không chứng chiếu cho vào bảng, vậy các con phải tuân theo, chớ cho rằng minh thệ là bó buộc, Mẹ phân cho các con rõ, bó buộc như thế nào cũng nên tuân theo, vì bó buộc cho xa điều dữ, xa điều tục thế, xa cõi khổ não nầy, bó buộc như thế có đúng chơn lý không?

Pháp Sư  Trần  Huyền Trang (khoảng 602-644) vào đời Nhà Đường (Trung Quốc) khi phát nguyện sang Thiên Trúc (Ấn Độ), thỉnh kinh Phật cũng lập nguyện rằng: Nếu không sang tới nơi, không lấy được chân kinh thì sẽ không trở về và mại mãi đắm chìm nơi địa ngục.

Nhờ có lòng quyết tâm và lời đại nguyện như vậy, nên trên đường đi thỉnh kinh mặc dầu phải trãi qua vô vàn khổ nạn, Ngài luôn nhận được sự hộ trì cứu giúp của chư Phật, Tiên, Thánh, Thần . Trong kiếp nạn thứ nhất khi bị sa xuống hầm hố của bọn hổ gấu thành tinh, Ngài sắp bị ăn thịt thì được Đức Thái Bạch Kim Tinh giáng trần giải cứu. Truyện Tây Du kể rằng: Sau khi giải cứu cho Ngài Đường Tam Tạng, Đức Thái Bạch Kim Tinh đã hóa thành làn gió mát, cởi một con hạc trắng màu đỏ bay lên không trung, rồi thấy một tờ thiếp phất phới bay xuống, trên viết 4 câu thơ

Ta, sao Thái Bạch Tây Phương,

             Cứu người nên phải tìm đường xuống đây.

                              Đường đi Thần giúp đêm ngày,

             Chớ gì sóng cả rời tay buông chèo.

Ngoài ra, chúng ta còn thấy rằng các Đấng Thần Thánh Tiên Phật mặc dù đã đắc quả vị nhưng vẫn tiếp tục lập đại nguyện cứu khổ cứu nạn chúng sanh.

Đức Phật A Di Đà có 48 lời đại nguyện, mà quan trọng nhất là lời đại nguyện thứ nhứt và đại nguyện thứ nhì.

Đại nguyện thứ nhứt: Lúc tôi thành  Phật, nếu trong cõi nước tôi có địa ngục, ngạ quỉ, súc sanh thì tôi không ở ngôi chánh giác.

Đại nguyện thứ hai: Lúc tôi thành Phật, nếu hàng Nhơn Thiên trong cõi nước tôi sau khi thọ chung còn trở lại sa vào 3 đường ác đạo thì tôi không ở ngôi chánh giác.

Trong Tam Kỳ Phổ Độ, Đức Di Đà có lời nguyện:

          Trước trả nghĩa cao dày dưỡng dục,

          Sau đắc thành thoát tục hoàn Tiên;

                   Hởi nầy các đại căn nguyên,

Nếu tu không đắc diêm tuyền để ta.

Đức Quan Thế Âm Bồ Tát –Vị Bồ Tát rất được phái nữ tôn kính, Ngài có 12 lời đại nguyện, có thể kể ra như sau:

-Nguyện rằng chúng sanh ở cõi ta bà hay cõi u minh mà có lời cầu nguyện Ngài, thì Ngài sẽ đến nơi để tận độ.

-Nguyện rằng ngày đêm tuần du khắp chốn, đến cả cõi địa ngục, ngạ quỉ, súc sanh để độ rổi chúng sanh khỏi vòng tổn hại.

-Nguyện tự tay cầm tràng phang bảo cái tiếp dẫn hồn kẻ lìa trấn đến cõi Tây Phương Cực Lạc.

Lời nguyện của Đức Thích Ca khi phát đại nguyện tầm Đạo ta vì ta, khi đắc Đạo ta vì chúng sanh, khi nhập niết bàn ta vì muôn loài vạn vật mà đại hồng thệ sẽ độ tận thế gian.

Sang Tam Kỳ Phổ Độ, khi Đức Chí Tôn rời Bạch Ngọc Kinh xuống trần lập Đạo Cao Đài, Thầy cũng lập đại nguyện:

          Muôn kiếp các con chịu lạc đường,

          Thấy vầy Thầy luống động lòng thương.

          Nên đoan thệ với hàng Tiên Phật,

          Lập Đạo không thành chịu tội ương.

Như vậy chúng ta thấy ngay rằng cả các Đấng Phật Tiên và thậm chí Đức Chí Tôn là Đấng Chúa Tể Càn Khôn Vũ Trụ mà còn lập đại nguyện, thì lẽ nào người tu chúng ta muốn hoàn thành sứ mạng, đắc thành Đạo quả lại không lập nguyện.

2. LÝ DO THỨ HAI

Việc cần thiết phải lập nguyện mang tính chủ quan, xuất phát từ ý thức tự nguyện của hành giả. Chúng ta hãy khảo sát một số lời nguyện sau đây.

-Lời Minh Thệ Nhập Môn:

“Con tên là…tuổi…Từ nay biết một Đức Cao Đài Ngọc Đế, chẳng đổi dạ đổi lòng, hiệp cùng chư môn đệ, gìn luật lệ Cao Đài, như sau có lòng hai thì Thiên tru Địa lục”.

-Lời thề của môn sinh Đạo Minh Sư:   

“Nhược hữu nhị tâm, song nhãn lạc địa, thân hóa nùng huyết, Thiên khiển lôi tru”.

(Nếu như có hai lòng, hai mắt rơi xuống đất, thân xác hóa ra máu mũ, Trời cho sét đánh chết).

-Lời thề của đệ tử Phái Chiếu Minh:

“Nếu con không giữ lời nguyền,

Ngàn năm trâu ngựa để đền làm gương”.

Qua khảo sát một số lời nguyền trên đây, chúng ta thấy lời nguyện nào cũng có phần ràng buộc rất nghiêm khắc. Do đó người tu đã lập nguyện rồi thì phải kiên tâm trì chí tu học. Giữa muôn ngàn cám dỗ ở cõi thế gian, người tu muốn giữ tròn lời thệ thì phải tập trung hết tinh thần vào việc tu công luyện kỷ, không được phút giây xao lãng. Ngược lại, nếu không  lập nguyện thì người tu dễ mắc phải chứng bệnh giãi đãi, biếng lười, tu hành bê trễ, không tinh tấn siêng năng.

Còn đến với những vị Đồng Tử có nhiệm vụ thông công cùng các Đấng Thiêng Liêng giáng cơ dạy Đạo thì lời thề có tính nghiêm khắc.

Chúng tôi xin đơn cử một lời thệ của Đồng Tử trước khi lập đàn cơ:

                   “Tên họ (Thánh danh) danh ban,

          Xin thề nơi giữa Thiên bàn kim châm.

                    Nếu con có dạ tà tâm,

          Muôn đời sa đoạ thú cầm ngục môn.

                   Điện tiền đả tử tan hồn,

          Ngũ lôi chẳng để sanh tồn mạng căn.

                    Thề đem dâng trọn tinh thần,

          Cho Thầy cứu thế khỏi lần đau thương.

                   Nguyện cầu chư Phật mười phương,

           quang nhiếp thọ con nương độ đời ».

Nhờ những lời thệ nầy mà những người Đồng Tử đều nhứt tâm trọn lòng tin tưởng Thiêng Liêng, trau sửa thân tâm, tác phong Đạo hạnh nên đã tiếp được những Thánh ngôn, Thánh Giáo dạy Đạo rất cao siêu, dùng làm nền tảng căn bản cho giáo lý Đạo Cao Đài như quyển Thánh Ngôn Hiệp Tuyển – Đại Thừa Chơn Giáo – Tam Thừa Chơn Giáo – Thánh Giáo sưu tập, cũng do lời nguyện hệ trọng như thế, nên Ơn Trên thường từ bi lưu ý chúng ta hãy cẩn thận trước khi lập nguyện, nhất là những vị muốn bước vào con đường Đại Thừa Thiên Đạo.

Tóm lại : Khi lập nguyện người tu sẽ nhận được sự trợ lực từ 2 phía.

          -Từ tha lực, chính là sự hộ trì của các Đấng Thiêng Liêng.

          -Từ nội lực, chính là sự nổ lực của bản thân hành giả để giữ trọn lời nguyện ước với Ơn Trên, có như thề thì việc tu hành mới ngày càng tinh tấn thêm hơn.

Đức Cao Triều Tiền Bối có dạy : « Các em sẽ vượt qua tất cả mọt trở ngại nếu các em tin tưởng có Đức Thượng Đế ngự trị trong lòng mình ».

Đức Thái Bạch Kim Tinh khẳng định :

« Đừng lo chẳng huyền vi tế độ,

Chỉ lo mình thiếu chỗ đức tin ;

          Đừng lo chẳng có Thần linh,

      Chỉ lo mình thiếu hy sinh tu hành ».

          Thiển nghỉ, mỗi hành giả trên bước đường tu học và hành Đạo nên ghi nhớ lời Đức Hà Tiên Cô khuyên dạy :

                   «        Tẩy tâm Thanh Tịnh trọn lòng,

          Chí thành lập nguyện, ân hồng bố ban ».

          Và lời dạy của Ơn Trên trong bài kinh Hộ Mạng :

                             Con xin thề một lòng ghi nhớ,

                             Dẫu mà cho gương vỡ bình tan ;

                                      Các con cũng bước chung đàn,

                   Vì Thậy, vì Đạo gian nan bao nài.

                             Như con còn lòng hai, thay đổi,

                             Quên câu thề phút dội ly nhau;

                                      Mãi mê nghịch lẫn chia màu,

                   Ngũ lôi y lịnh Thiên tào xử phân”.

          Sau cùng xin kính chúc quý vị đại biểu, chư quý Thiên Phong Chức Sắc – huynh tỷ đệ muội được dồi dào sức khỏe tinh tấn trên đường tu thân hành Đạo.

         

          

Vượt trùng ba

                                  Ngọc Ánh Hộ

                                Vòng tròn nhân quả luật xưa nay,

                                Cứ tiếp vận hành chẵng dị ai.

                                Tam nghiệp đeo mang, nên định tỉnh,

                                Tứ tường vây phủ, liệu an bày.

                                Cơ duyên điểm Đạo, tròn nhân đức,

                                Căn phẩm tầm tu, vẹn chí tài.

                                Phước huệ song hành thì mới kịp,

                                Vượt trùng ba để thoát ra ngoài.

 

Home Nội San 01 VĂN KIỆN TATB 2012