Bàn tay 13

BÀN TAY  13

CUNG TỬ

(xem người chết tốt xấu)

          A- THẬP NHỊ HÌNH LONG

          * Thần, Tề, Mục, Vĩ, Tảng, Phúc,Giác, Nhĩ, Yêu, Túc, Tỷ, Trường.

          *Tam hạp và Cung thần

                   - Thân, Tý, Thìn thì khởi THẦN tại Thìn.

                   - Hợi, Mẹo, Mùi thì khởi THẦN tại Mùi.

                   - Dần, Ngọ, Tuất thì khởi THẦN tại Tuất.

                   - Tỵ, Dậu, Sửu thì khởi THẦN tại Sửu.

                  

          Dựa trên Tam hạp là theo tuổi của người chết để tính đến cung thần là năm khởi đếm Thập nhị hình long theo thuận kim đồng hồ, khi nào đến năm của người chết thì dừng lại xem chữ gì trong Thập nhị hình long mà rõ việc xấu tốt cho con cháu.

          Thí dụ: Người chết tuổi Dậu mà chết năm Thìn thì biết cung thần tại Tuất, thì khởi tại Tuất đếm Thần, Tề v.v...cho đến năm Thân gga85p chữ Tỷ con cháu hưng thịnh tốt.

          -Thần, Giác: sự bất tường

          -Nhĩ, Tề: chủ hồi hương

          -Mục, Yêu: gia phá, dâm  gian.

          -Vĩ, Phúc: ca du, cổ lại phường.

          -Tỷ, Tảng: tử tôn hưng thịnh.

          -Túc, Trường: ngộ quân vương.

         

Tìm năm người chết theo Thập nhị Long hình trong sách Cao Ly Đồ Hình lập

ra, để coi khi ông bà cha mẹ từ trần có sự ảnh hưởng tốt xấu cho con cháu.

Hoặc con cháu chọn được năm tốt trong Thập nhị Long hình để cải táng mộ phần cho người thân…

Khi cha mẹ chết, coi về CUNG TỬ thấy tốt, coi qua bàn tay này cũng tốt, đó là Đại kiết, còn một bên tốt một bên xấu, đó là Bán kiết bán hung (nửa tốt, nửa xấu), còn cả hai đều xấu thì là Đại hung, con cháu nếu không tu nhân, tích đức, sẽ bị lụn bại, suy vong.

Phép này căn cứ theo 12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi và gọi theo tuổi của người chết là: “THẬP NHỊ LONG HÌNH”.

Dùng 12 phần hình thể của con Rồng để tượng trưng:

1- Thần. 2- Tề. 3- Mục. 4- Vĩ. 5- Tảng. 6- Phúc. 7- Giác. 8- Nhĩ. 9- Yêu. 10- Túc. 11- Tỷ. 12- Trường.

Phép xem thì không luận là Nam hay Nữ đều căn cứ theo Tam Hợp của tuổi người chết, như tuổi người chết là:

4. Tị

5. Ngọ

6. Mùi

7. Thân

3. Thìn

   

8. Dậu

2. Mẹo

   

9. Tuất

1. Dần

12. Sửu

11. Tý

10. Hợi

         

A- Thân, Tý, Thìn thì khởi THẦN tại Thìn.

B- Dần, Ngọ, Tuất thì khởi THẦN tại Tuất.

C- Tỵ, Dậu, Sửu thì khởi THẦN tại Sửu.

D- Hợi, Mão, Mùi thì khởi THẦN tại Mùi.

Rồi đếm theo chiều thuận, mỗi cung mỗi chữ: Thần, Tề, Mục, Vĩ, Tảng, Phúc, Giác, Nhĩ, Yêu, Túc, Tỷ, Trường. Đến năm chết của người đó thì dừng lại, xem vào chữ gì để định tốt, xấu.

Ví dụ: Người tuổi Hợi, chết trong năm Mão vào chữ gì?

Căn cứ theo Tam Hợp của tuổi người chết là: “Hợi,Mão,Mùi”, ta khởi THẦN tại Mùi, Tề tại Thân, Mục tại Dậu, Vĩ tại Tuất, Tảng tại Hợi, Phúc tại Tí, Giác tại Sửu, Nhĩ tại Dần, Yêu tại Mão, thì dừng lại. Vì Mão là năm của người chết.

Như vậy người tuổi Hợi chết vào năm Mão là vào chữ Yêu trong THẬP NHỊ LONG HÌNH.
(Người chết là Đàn Bà cũng xem như đàn Ông)

Sau đó muốn biết chữ Yêu tốt hay xấu thì xem bài giải sau.

Ý nghĩa 12 bộ vị Huỳnh Long:

1- Thần: Môi Rồng. 2- Tề : Rốn Rồng. 3- Mục: Mắt Rồng. 4- Vĩ: Đuôi Rồng. 5- Tảng: Trán Rồng. 6- Phúc: Bụng Rồng. 7- Giác: Sừng Rồng. 8- Nhĩ: Tai Rồng. 9- Yêu: Lưng Rồng. 10- Túc: Chân Rồng. 11- Tỷ: Mũi Rồng. 12- Trường: Ruột Rồng.

Phép giải:

Thần, Giác chi niên sự bất tường
Nhĩ, Tề tất định chủ hồi hương
Mục, Yêu gia phá nhơn dâm đảng
Vĩ, Túc ca du loại cổ phường
Tỷ, Tảng tử tôn hưng thôn ấp
Phúc, Trường hốt kiến cận quân vương.

Giảng nghĩa:

Thần, Giác: là năm lắm bất tường
Nhĩ, Tề: chắc được lúc hồi hương (thi đỗ)
Mục, Yêu: nhà nát vợ con hỏng
Vĩ, Túc: phiêu linh hát vệ đường
Tỷ, Tảng: cháu con nhà, lẫm rộng
Phúc, Trường: gần gũi bậc quân vương

1. Thần: Môi Rồng.Hung.Chủ về kiện tụng.
2. Tề : Rốn Rồng.Cát.Chủ về đỗ đạt.
3. Mục: Mắt Rồng.Hung.Chủ về bất hạnh
4. Vĩ: Đuôi Rồng.Trung cát.Chủ về thiên ry.
5. Tảng: Trán Rồng.Cát.Chủ về tử tôn.
6. Phúc: Bụng Rồng.Cát.Chủ về quan lộc.
7. Giác: Sừng Rồng.Hung.Chủ về quan sự.
8. Nhĩ: Tai Rồng.Cát.Chủ về danh giá.
9. Yêu: Lưng Rồng.Hung.Chủ về ly tán.
10. Túc: Chân Rồng.Cát.Chủ về thành đạt.
11. Tỷ: Mũi Rồng.Cát.Chủ về giàu sang.
12. Trường: Ruột Rồng.Cát.Chủ về quan lộc.

B- BÁT SAN TUYỆT MẠNG

          -Xem người chết bao nhiêu tuổi để biết  tốt xấu.

          -Theo bàn tay  3 ngón của đồ hình Bát Quái Hậu Thiên: Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Đoài, nam khởi 10 tuổi tại Càn, rồi đi theo  chiều thuận kim đồng hồ, hết chẳn, đến lẻ, cho đến khi đủ số tuổi thì biết thuộc cung gì.

          -Nữ khởi 10 tuổi tại  Khôn, rồi đi  theo chiều nghịch kim đồng hồ, hết chẳn đến lẻ, cho đến đủ số tuổi thì biết thuộc cung gì.

          *Càn, Đoài, Ly, Chấn: không được tốt.

          *Tốn, Khảm, Cấn, Khôn: tốt.

       
 

30

40

50

 

TỐN

LY

KHÔN

       
       
 

20

 

60

 

CHẤN

 

ĐOÀI

       
       

nam

10

80

70

thuận

CẤN

KHẢM

CÀN

       
       
       

30

20

10

nữ

TỐN

LY

KHÔN

nghịch

       
       

40

 

80

 

CHẤN

 

ĐOÀI

 
       
       

50

60

70

 

CẤN

KHẢM

CÀN

 
       

Xem cung Tử:

          Cung tử là cung của người chết. Tìm cung người chết để biết tốt xấu vì người chết phạm phải năm tốt hay xấu có ảnh hưởng đến con cháu người còn sống được hưng vượng hay bị suy vi.


          Muốn tìm cung tử xem theo bàn tay dưới đây mà tính:

          `CÁCH TÍNH:

          Người chết năm ấy được bao nhiêu tuổi, cứ lấy số tuổi đó mà tính. Nữ khởi tại cung KHÔN đếm theo chiều nghịch. NAM khởi tại cung CẤN đếm theo chiều thuận, Đại số và Tiểu số đều liên tiết, hết số chục tới số lẻ, tới tuổi của người chết đến cung nào, lấy cung đó mà tính tốt xấu.

          Ví dụ: Người chết 62 tuổi, coi Nam cung gì? Nữ cung gì?

          CUNG NỮ:

          Bấm tay tại cung KHÔN (theo bàn tay trên) đếm 10, theo chiều ngịch, 20 tại cung Ly, 30 tại cung Tốn, 40 tại cung Chấn, 60 tại cung Khảm, 61 tại cung Càn, 62 tại cung Đoài. Bà 62 tuổi chết tính vào cung ĐOÀI.

          CUNG NAM:

          Bấm tay lên cung CẤN theo chiều thuận đếm: 10 tại CẤN, 20 tại CHẤN, 30 tại TỐN, 40 tại LY, 50 tại KHÔN, 60 tại ĐOÀI, 61 tại CÀN, 62 tại KHẢM. Ông 62 tuổi tính vào cung KHẢM.

          Muốn biết cung nào tốt xấu ra sao thì xem bài thơ dưới đây, tên cung viết chữ thường là xấu, còn viết chữ IN HOA là tốt.

                   Càn ngộ hung thần gia chủ nguy.

                   KHẢMphùng vạn sự đắc giai kỳ

                   CẤNcung an ổn bình thường sự

                   CHẤNtích kim ngân lợi khả tri

                   Tốn ngộ quan tài tam mang một

                   Ly sinh khẩu thiệt, tử tận su

                   KHÔNngộ quý nhân, quan chức trọng.

                   Đoài quy tản tộc hữu trùng bi.

          Bài này có nhiều chỗ chép, chữ dùng không giống nhau, nhưng chỉ là đại đồng tiểu dị không đáng kể, đại khái thì bốn cung: KHẢM,CẤN,CHẤN,KHÔN là bốn cung tốt, còn Càn, Tốn, Ly, Đoài là bốn cung xấu.