VĂN KIỆN TATB 2012
MỪNG LỄ KỶ NIỆM 70 NĂM
THÀNH LẬP THÁNH TỊNH LONG THÀNH
VÀ TRI ÂN TIỀN BỐI LẦN THỨ 06
(Ngày 10/10 Nhâm Thìn, nhằm 23/11/2012)
DIỄN VĂN KHAI MẠC
BAN TỔ CHỨC
Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.
Kính thưa
- Đòan Chủ tọa cuộc lễ;
-Quý Anh lớn Ban Thường trực Hội Thánh;
-Quý Đại diện chính quyển, Mặt trận, Ban Tôn Giáo các cấp;
-Quý Đại diện các Hội Thánh;
-Quý Sư, Thầy, Quý Đại diện Tôn Giáo bạn,
-Quý Chức sắc Chức việc các Thánh Thất Thánh Tịnh, Điện thờ;
và quý vị khách mời; các Mạnh thường quân, các Nhà hão tâm, chư Đạo tâm nam nữ,…xa gần kính mến!
Ban Tổ Chức và Họ Đạo chúng tôi rất vui mừng và nhiệt liệt đón tiếp cùng tòan thể quý vị đã dành thời giờ quý báu của mình để đến đây với chúng tôi tham dự ngày Đại Lễ kỷ niệm 69 năm thành lập Thánh Tịnh Long Thành, cũng là lễ tưởng niệm Tri Ân Chư Vị Tiền Bối lần thứ 5. Chúng tôi đã luôn biết quý trọng và ghi nhớ đối với những ân tình trên tinh thần Liên Giao Đời Đạo mà quý vị đã dành cho chúng tôi từ những năm qua, với ý nghĩa đó chúng tôi tự cảm nghỉ rằng mình đã được hòa mạng vào vòng tay lớn bác ái Tình Người, được đồng hành phận sự trong một tập đòan Thiên Đức đa dạng vô biên của các Đấng Thiêng Liêng. Chúng tôi xin hứa với quý vị rằng chúng tôi sẽ thực hành và phát huy thật tốt vai trò Đạo đức của mình để góp phần xây dựng xã hội lành mạnh.
Chúng tôi cũng biết ơn riêng đến quý vị Chính Quyền địa phương đã giúp đở chúng tôi được hành Đạo trên phương diện Đạo đức tâm linh được hòa nhịpvới pháp lý chủ trương của nhà nước trên tiêu chí Tốt Đời Đẹp Đạo, cùng góp phần xây dựng xã hội lành mạnh. Trong giờ phút Thiêng Liêng ấm áp tình nhân ái Đại Đồng, lời đầu tiên tôi xin thay mặt Ban Cai Quản Họ Đạo Thánh Tịnh Long Thành xin chân thành gởi đến toàn thể chư quý liệt vị lời chào thân ái trên tinh thần liên giao đòan kết sâu sắc và nồng nhiệt nhất.
Vì sự nghiệp Đạo đức chung, không phân Đạo Đức Tôn và Đạo Đức xã hội trên tinh thần liên giao đòan kết mà quý vị đã dành cho chúng tôi từ những năm qua và cũng như hôm nay, chúng tôi rất vui mừng đón tiếp và xin thanh tâm cầu chúc cho tòan thể quý vị và cả gia đình luôn được dồi dào sức khỏe , an lạc, hạnh phúc và thành đạt trong sự nghiệp Đạo đức chung của chúng ta.
Kính thưa quúy vị! Nhân được hội ngộ cùng quý vị trong ngày Đại Lễ hôm nay, chúng tôi xin được chia sẽ cùng quý vị gồm những chủ ý như sau:
1- Nhận xét của chúng tôi, của Đạo Cao Đài và của các Đạo Giáo nói chung.
2- Sự phát triển và định hướng của Cơ Đạo Thánh Tịnh Long Thành.
3- Nguyên do và quá trình xây dựng Thánh Tịnh Long Thành.
4- Nghiên cứu truy phong các vị Tiền Bối có công xây dựng Thánh Tịnh Long Thành.
Phần thứ nhứt: Nhận xét của chúng tôi về Đạo Cao Đài và các Tôn Giáo…
Đạo Cao Đài ra đời vào năm 1926 qua hình thức cơ bút. Giáo lý Đạo Cao Đài xem nhân lọai là con chung một cha và sẽ được hiệp nhứt lại thành một nhà, có chủ trương Dung Hòa các Tôn Giáo và chung thông ba nền Đạo đức là Gia Đạo, Quốc Đạo và Thiên Đạo và lập lại đời Thượng Nguơn Thánh Đức, Bởi từ lâu nhân lọai đã trãi qua hang chục, hang trăm ngàn năm lịch sử bị phân biệt kỳ thị, chia rẽ bất hòa, nhồi da xáo thịt với nhau, con người đã luôn bất công, bất thiện nhau để sống…Cũng như bản than các Tôn Giáo xưa nay còm một khuyết điểm lớn không thể có, Theo Ông Nhan Thành viết trong quyển Quốc Thái có nhận xét như sau: “Các Tôn Giáo xưa nay luôn dạy cho con người sống biết Yêu Thương, Hòa Thuận cho đời bớt khổ, nhưng bản than các Tôn Giáo thì chưa được Hòa Thuận, Yêu Thương nhau, đường ai nấy đi, việc ai nấy làm, thậm chí người của các Tôn Giáo còn nói xấu với nhau nữa”.
Nhìn chung các Tôn Giáo đều có cùng một sứ mạng là cứu khổ, giải mê cho đời. Giáo lý các Tôn Giáo là tiêu biểu cho cái chân thiện, , cao đẹp, cho sự hòa ái yêu thương cho đời được an lạc và hướng thượng, vô ngã. Thế mà có phải do lòng nhân ngã Ta và Người mà con người đã làm cho bản thể các Tôn Giáo chưa được đòan kết nhau, chưa chung dấp hổ tương cho nhau, đó là một khuyết điểm rất lớn và không thể có.
Trước tình cảnh trần gian còn bị chia rẽ, phân biệt, bất hòa mênh mông là nguyên nhân của lịch sử xã hội khổ đau, và để xây dựng một cảnh đời Nhân Hòa, An Lạc và tiến bộ về mặt tâm linh, nên ở vào thời điểm cuối cùng của chu kỳ Tam Nguơn đã mãn, Thượng Đế đã xuất hiện qua bản than Đạo Cao Đài, đưa ra chủ thuyết Đại Đồng, lấy Dung Hòa, Hiệp Nhứt làm tôn chỉ thực thi, xây dựng một cõi đời Đại Đồng Thánh Đức, Bình nhân lọai trong tương lai.
Nhưng Thượng Đế đã giao cho dân tộc Việt Nam chúng ta làm đầu trong sứ mạng lớn lao quan trọng ấy được điển hình qua vài đọan Thánh Giáo như sau: 1948
“Thiên Thơ định phận Đạo Nhà Nam,
“Hộ quốc dân an ấy việc làm.
“Nền tảng đấp xây đời Thánh Đức,
“Cộng Hòa Dân Chủ khá tròn kham.
Và câu: (PTGLĐĐ)
“Trước xây đấp Cao Đài Thánh Đức,
“Dụng Nam Bang làm mức phóng khai;
“Dân Nam sứ mạng Cao Đài,
“Năm châu bốn bể hòa hài từ đây”.
Kính thưa qúy vị! Dân tộc Việt Nam không phân biệt thành phần xã hội, và các Tôn Giáo, chúng ta hãy thực thi tôn chỉ chung hòa hiệp nhứt, sống biết thương mình, thương con người, biết hổ tương đòan kết để cùng nhau sống cảnh Nhân Hòa, An Lạc, Hạnh Phúc v.v…Đó là chúng ta đã thực thi con người Thánh Đức, biết cộng sự, cộng hưởng cùng người Thiên Đức đang diển hành hướng đến đời Thượng nguơn Thánh Đức.
Vậy sự Liên Giao Đời Đạo trong sự nghiệp Đạo Đức chung, dầu của chúng ta ở đây hay của những người khác bất cứ ở đâu phải được quan tâm nêu cao và mở rộng, để cùng nhau phát huy sống dậy cái Đạo đức tình người, để ngày càng xóa tan cái chia rẽ sai biệt lổi thời còn tồn tại trong cuộc sống tiến bộ ngày hôm nay.
Tiếp theo phần hai, chúng tôi xin được nói lên sự phát triển cơ Đạo Thánh Tịnh Long Thành. Nhìn chung từ trước và về hình thức cơ Đạo, chúng tôi luôn giữ lấy nghi thức thờ cúng và tu học theo Đạo đức truyền thống của Đạo Cao Đài. Nhưng về ý tưởng, về lý pháp, chúng tôi luôn học hỏi và được Ơn Trên đạy rất nhiều về lý pháp Đại Đồng Thánh Đức, nhưng vì sự bất tòan trên nhiều mặt, nên chúng tôi không thể phát triển được gì mới mẽ và tiến bộ, mãi cho đến năm 2007 chúng tôi mới có duyên xây dựng lại ngôi Thánh Tịnh Long Thành, trong khi ngôi Thánh Tịnh cũ bị báo động là không biết sẽ bị sụp đổ vào lúc nào. Và khi xây dựng được phần Hội Trường tạm ổn, chúng tôi liền phát huy năng lực của mình. Về mặt Nội Bộ , chúng tôi đã thành lập lại bộ máy hành chánh của Cơ Đạo rất đầy đủ và hòan chỉnh, chúng tôi còn mở ra khóa học Đạo đức Nguyên lý hằng tháng hai ngày là ngày 14 và 29. Trong đó có tổ chức một buổi Tọa Đàm Giáo Lý hằng tháng một ngày cũng vào ngày 14 để nghiên cứu sâu rộng Giáo Lý Đạo Thầy, về Tam Giáo Nho Thích Lão, nhằm để bồi dưỡng kiến thức cho nhau, và rút ra những tri thức, trí tuệ sâu sắc để làm hành trang cho nhau, và kết quả của những ngày học ấy rất sinh động và phấn khởi, bổ ích. Đây là khóa học trường kỳ của nội bộ, Về mặt Liên Giao Hành Đạo chúng tôi luôn gìn giữ những nơi đã được Liên Giao và luôn phát triển rộng thêm những nơi chưa được Liên Giao. Về mặt đối ngọai, chúng tôi luôn quan hệ với Hội Thánh để thường xuyên nắm bắt những chỉ dẫn của cấp trên để chúng tôi hành Đạo được hợp ý và đồng điệu trong hệ thống của Hội Thánh. Ngòai ra chúng tôi đã thực thi và xem trọng tinh thần Liên Giao Đòan Kết để hành Đạo, không phân biệt Đời, Đạo và Tôn Giáo. Chúng tôi luôn tìm lấy những ý tưởng, những bước đi tới có hiệu quả thiết thực Lợi lạc và tiến bộ, tiến bộ từ ý thức luôn nâng cấp cao cả chứ không phải bứơc đi tại chỗ của những giáo điều sẳn có.
Phần ba: Nguyên do và quá trình xây dựng ThánhTịnh Long Thành.
Kính thưa quý vị, Ngôi Thánh Tịnh Long Thành đã có từ năm 1942 đến nay đã được 70 năm, do ông Nguyễn Văn Cứ đề xướng thành lập, cũng như từng nhiệm kỳ Nhị Ban kế thừa và điều động bổn đạo cùng nhân sanh thiện nam tín nữ khắp nơi đóng góp công quả , xây dựng và trùng tu Thánh Tịnh qua từng bước theo hoàn cảnh chiến tranh nên rất thiếu về mặt kỷ thuật, đã xuống cấp nghiêm trọng, nên được phép xây dựng của Sở Xây Dựng Thành Phố Cần Thơ số 07/GPXD đề ngày 03/03/2009.
chúng tôi cũng được sự quan taâm của Hội Thánh Chiếu Minh Tòa Thánh Long Châu gởi công văn số 37 / TGT-BTT Thư Giới Thiệu chúng tôi được vận động công quả. chúng tôi cũng đã gởi thư thông báo số 03/TTB/TTLT về việc được Thư Giới Thiệu của Hội Thánh đến Cơ Quan Chức năng cấp Thành Phố, Quận, Phường.
* Vì chu vi đất hẹp nên Thánh Tịnh xây dựng hai tầng: tầng dưới làm Hội Trường Liên Giao Đời Đạo, tầng trên có đủ Tam Đài là Bát Quái Đài, Cửu Trùng Đài, Hiệp Thiên Đài đúng ngôi Thánh Thể Đức Chí Tôn.
Việc xây dựng do góp phần công quả trong và ngòai nước dù không đồng lọat, chúng tôi cũng hết sức tận dụng và tiết kiệm để thực hiện đạt kết quả 60% công trình như quý vị đã thấy.
Vậy hiện nay việc xây dựng dang dở còn lại. Chúng tôi rất kính mong tòan thể chư quý vị góp phần công đức hổ trợ Thánh Tịnh sớm được hòan tất.
Trước khi dứt lời, Chúng tôi xin chân thành kính chúc toàn thể chư quý liệt vị cùng gia đình có được sức khỏe dồi dào và thành đạt tốt đẹp nhất trên mọi lĩnh vực
Thay mặt Ban Tổ Chức, chúng tôi xin tuyên bố khai mạc buổi lễ kỷ niệm 70 năm thành lập ngôi Thánh Tịnh Long Thành và kỷ niệm Tri Ân Chư vị Tiền Bối lần thứ 06 hôm nay.
Xin chân trọng kính chào và tri ân tòan thể chư liệt vị.
SƠ LƯỢC TIỂU SỬ
THÁNH TỊNH LONG THÀNH
TỪ NĂM 1942 ĐẾN NĂM 2012
I –VỊ TRÍ TỌA LẠC THÁNH TỊNH LONG THÀNH
Thánh Tịnh Long Thành tọa lạc tại Khu Vực Bình Yên B, Phường Long Hòa, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ.
Thánh Tịnh Long Thành nằm trên bờ sông Rạch Cam chạy qua trước mặt, in bóng những vườn cây ăn trái sum xuê, lại được những con lộ quan trọng có sẳn và sắp mở thêm nhiều con lộ bọc quanh, tạo nên một thắng cảnh hữu tình, trù phú, báo hiệu một= tương lai sáng lạn về văn hóa, lịch sử và kinh tế của vùng địa linh nhân kiệt sông Tiền, sông Hậu.
Thánh Tịnh Long Thành Tôn Giáo Cao Đài thuộc phái Chiếu Minh được xây dựng từ năm 1942.
Người sáng lập Thánh Tịnh là Ông Nguyễn Văn Cứ, Thánh Danh là Ngọc Minh Sắc. Ông Cứ được Ông Nguyễn Văn Kiết để cho một mẫu đất dùng để lo việc Đạo, xây dựng chùa, không sang bán gì cả.
Ông Nguyễn Văn Cứ đề xướng và điều động Bổn Đao cùng nhân sanh thiện nam tín nữ nhiều nơi đóng góp công quả, xây dựng và trùng tu Thánh Tịnh qua từng đợt như sau:
Năm 1942 khởi công xây dựng, chùa lá cột cây, ngang 5m, dài 9m.
Năm 1944 tu sửa lần thứ nhất cũng bằng cây lá : ngang 9m, dài 12m
Năm 1946 tu sửa lần thứ nhì đóng vách ván, lợp mái ngói : Ngang 14m, dài 18m. Kể cả Tây và Đông lang.
Năm 1966, tu sửa lần thứ ba, xây tường gạch, mái ngói, lợp tole Thánh Tịnh được tạo thành ba gian, giữa là Chánh Điện thờ cúng, bên tả là Đông lang, dành cho phái nam, bên hữu là Tây lang dành cho phái nữ. Chánh Điện thờ ở giữa cũng được chia làm ba phần : Ngòai vào là Hiệp Thiên Đài giữa là Cửu Trùng Đài, trong là Bát Quái Đài. Cả ba phần đều đổ la phông ngăn tầng trên.
Tu sửa hòan tất thì vào ngày 10 tháng 10 năm 1969, Ông Cứ liểu đạo, đắc vị là Đẳng Giác Kim Tiên.
Ngày 29 tháng 9 năm 1989 bà Cứ là Võ thị Kiên cũng Liểu Đạo, giao lại Thánh Tịnh cho anh Phạm Hữu Lợi là cháu ngọai của bà, để kế tục lo Đạo, lo Thánh Tịnh.
Ngày 18 tháng 11 năm 1995, anh Phạm Hữu Lợi giao trách nhiệm lại cho em ruột là Phạm Trường Thọ. Phạm Trường Thọ cho bổn Đạo gìn giữ riêng phạm vi đất ngang 20m, dài 53m (kể chung phạm vi đất đã xây dựng và chưa xây dựng) và được Sở Địa Chính tỉnh Cần Thơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Thánh Tịnh Long Thành vào ngày 22 tháng 01 năm 2003, trừ đường đi còn : ngang 20m, dài 51,2m. tổng diện tích 1030,2m2.
Đến năm 2009. vì Thánh Tịnh xây dựng theo thời chiến tranh và trãi qua thời gian khá dài,đã xuống cấp nghiêm trọng, nên được phép xây dựng của Sở Xây Dựng Thành Phố Cần Thơ số 07/GPXD đề ngày 03/03/2009. Thánh Tịnh xây dựng lại kiên cố như sau:
*Vì chu vi đất hẹp nên Thánh Tịnh xây dựng hai tầng: Ngang 13m, dài 29m. Tầng dưới làm Hội Trường Liên Giao Đời Đạo, tầng trên có đủ Tam Đài là Bát Quái Đài, Cửu Trùng Đài, Hiệp Thiên Đài đúng ngôi Thánh Thể Đức Chí Tôn.
II-TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH ĐẠO
CỦA THÁNH TỊNH LONG THÀNH
ĐƯỢC THÀNH LẬP BAN CAI QUẢN VÀ BAN TRỊ SỰ
-Ban Cai Quản chăm lo việc tổ chức lễ hội, kế họach xây dựng, điều động nhân lực.
-Ban Trị Sự : chăm lo sổ sách, hành chánh, sổ bộ Đạo.
Nhiệm kỳ 1(gồm 8 năm) 1948-1956.
Ông Lý Văn Nhãn : Chánh Hội Trửơng
Ông Nguyễn Văn Thọai : Phó Hội Trưởng
Nhiệm kỳ 2(gồm 3 năm) 1956-1959.
Ông Lê Văn Húynh : Chánh Hội Trửơng
Ông Hùynh Văn Danh : Chánh Trị Sự
Nhiệm kỳ 3(gồm 2 năm) 1959-1961.
Ông Lê Văn Húynh : Chánh Hội Trửơng
Ông Nguyễn Văn Trượng : Phó Hội Trửơng
Ông Lê Phát Thọai : Chánh Trị Sự
Nhiệm kỳ4 (gồm 3 năm) 1961-1964.
Ông Lê Văn Húynh : Chánh Hội Trửơng
Ông Dương Hiếu Sen : Phó Hội Trửơng
Ông Lâm Văn Năm : Chánh Trị Sự
Ông Nguyễn Văn Tấn : Phó Trị Sự
Nhiệm kỳ 5(gồm 3 năm) 1964-1967.
Ông Lê Văn Húynh : Chánh Hội Trửơng
Ông Dương Hiếu Sen : Phó Hội Trửơng
Ông Nguyễn Văn Giáo : Chánh Trị Sự
Ông Lâm Văn Năm : Chánh Trị Sự
Ông Nguyễn Văn Tấn : Phó Trị Sự
Nhiệm kỳ 6(gồm 11 năm) 1967-1978.
Ông Võ Văn Dung : Chánh Hội Trửơng
Ông Đặng Thiên Kiêm : Phó Hội Trưởng
Ông Lâm Văn Năm : Chánh Trị Sự
Ông Lê Văn Thôn : Phó Trị Sự
Ông Nguyễn Văn Thông : Phó Trị Sự
Nhiệm kỳ 7(gồm 3 năm) 1978-1981.
Ông Võ Văn Dung : Chánh Hội Trửơng
Ông Hà Tấn Việt : Chánh Trị Sự
Bà Nguyễn Thị Mười : Chánh Trị Sự nữ phái
Nhiệm kỳ 8(gồm 6 năm) 1981-1987.
Ông Võ Văn Dung : Chánh Hội Trửơng
Ông Lê Văn Sáu : Phó Hội Trưởng
Ông Hà Tấn Việt : Chánh Trị Sự
Bà Nguyễn Thị Mười : Chánh Trị Sự nữ phái
Ông Nguyễn Ánh Thanh : Phó Trị Sự
Nhiệm kỳ 9(gồm 3 năm) 1987-1990.
Ông Lê Văn Sáu : Chánh Hội Trửơng
Ông Đặng Hữu Cây : Phó Hội Trửơng
Nhiệm kỳ 10(gồm 4 năm) 1990-1994.
Ông Đặng Hữu Cây : Chánh Hội Trửơng
Ông Quảng Văn Hai : Phó Hội Trửơng
Nhiệm kỳ 11(gồm 5 năm) 1994-1999.
Ông Lâm Văn Năm : Chánh Hội Trửơng
Ông Đặng Thiên Kiêm : Phó Hội Trưởng
Ông Quảng Văn Hai : Phó Hội Trửơng
Nhiệm kỳ 12(gồm 2 năm) 1999-2001.
Ông Quảng Văn Hai : Chánh Hội Trửơng
Ông Quảng Văn Quang : Phó Hội Trưởng
Ông Đặng Thiên Kiêm : Phó Hội Trưởng
Nhiệm kỳ 13(gồm 5 năm) 2001-2006
Ông Quảng Văn Hai : Chánh Hội Trửơng
Quảng Chí Tâm : Từ Hàn
Nhiệm kỳ 14(gồm 4 năm) 2006-2010.
Ông Hà Tấn Việt : Quyền Hội Trửơng
Bà Lê Thị Tám : Phó Hội Trưởng
Nhiệm kỳ 15(gồm 5 năm) 2010-2015.
Ông Hà Tấn Việt : Chánh Hội Trửơng
Bà Lê Thị Tám : Phó Hội Trưởng
Ông Phạm Văn Tư : Chánh Trị Sự
Ông Dương Hiếu Hạnh : Phó Trị Sự
Bà Lý Ngọc Hoa : Phó Trị Sự
Nhiệm kỳ 16(gồm 5 năm) 2015 - 2020
Ông Hà Tấn Việt : Chánh Hội Trửơng
Bà Lê Thị Tám : Phó Hội Trưởng
Ông Phạm Hữu Lợi : Chánh Trị Sự
Bà Lý Ngọc Hoa : Phó Trị Sự
III-THÀNH TÍCH CỦA THÁNH TỊNH LONG THÀNH
Ngoài việc chăm lo Đạo sự của Nhị Ban nói riêng, của Bổn Đạo nói chung, Thánh Tịnh Long Thành luôn cố gằng hết sức mình đóng góp rất nhiều cho cách mạng qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ như sau:
Thánh Tịnh Long Thành thành lập từ năm 1942 đến nay đã 70 năm. từ đó đã có Ban Cai Quản và Ban Trị Sự nối tiếp nhau làm nhiệm vụ đạo sự trong thời chiến tranh bom đạn.Trong hai cuộc kháng chiến, Thánh Tịnh Long Thành cũng là nơi nuôi dạy thanh niên trốn quân dịch, xin miễn hoãn dịch cho họ, vận động phong trào binh vận và nuôi dấu cán bộ nên trong Nhị Bancó những thành tích đáng kể được đạo ghi lưu lại như:
-Ông Đặng Thiên Kiêm, năm 1961 làm Chánh thông sự, rồi Chánh hội trưởng Long Thành, là Thanh niên tiền phong Năm 1945, rồi Ban chấp hành Cao Đài cứu quốc, gia đình liệt sĩ con Đặng Thành Sơn hy sinh 1987.
-Ông Hà Thanh Phong, năm 1964 làm Phó từ hàn rồi Chánh tử hàn Long Thành. cũng là Thanh niên tiền phong năm 1945, rồi Thanh niên cứu quốc, đến 1957 bị ngụy quyền bắt tù 3 năm.
-Ông Lâm Văn Năm, năm 1961 làm Chánh trị sự Long Thành, là Thanh niên tiền phong năm 1945, rồi cán sự Nông hội, Ban Phụ Lão Cứu Quốc, Hội đồng nhân dân, Ủy viên Mặt trận xã Long Tuyền, Vợ Huỳnh Thị Liền được nhà nước phong tặng mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sĩ con là Lâm Cẩm Xương và Lâm Văn Út thời 9 năm hy sinh năm 1963.
-Bà Nguyễn Thị Mười, năm 1967 làm Chánh trị sự nữ phái Long Thành, vừa là Ban chấp hành phụ nữ cứu quốc xã giai xuân. Khi gia đình về Long Hòa làm Phụ nữ cứu quốc, Ủy viên Mặt trận tổ quốc, Hội đồng nhân dân khóa 3 xã Long Hòa.
-Ông Quảng Văn Quang, năm 1948 làm Từ Hàn Long Thành. là Xã đội trưởng Giai Xuân năm 1975.
-Ông Lê Văn Thôn, năm 1967 làm phó Trị sự Long Thành. đã có công thời chống pháp cho mượn nhà làm cơ quan của Ban công tác thành, thị xã Cần Thơ, Tỉnh Cần Thơ.
-Ông Lê Văn Út năm 1967 làm Từ hàn Long Thành. là người có công dẫn đường trực tiếp cơ sở địa phương xã Long Hòa. đến tiếp thu 1975 làm Ban an ninh ấp Bình yên, xã Long Hòa, Ủy viên thư ký Ủy ban, Phó chủ tịch Ủy ban, Đảng Ủy viên chỉ đạo khối dân vận Long Hòa.
- Ông Lê Phát Thoại năm 1959 làm Chánh trị sự Long Thành. vừa là Chủ tịch Ủy ban xã Giai Xuân, sau làm Phó Từ Hàn Hội Thánh vừa là Tài vụ cơ quan tỉnh ủy Cần Thơ đến giải phóng.
-Ông Huỳnh Văn Danh, năm 1956 làm Chánh trị sự Long Thành. vừa là Cán bộ mật xã Thới An Đông.
-Ông Nguyễn Quốc Khánh, đương sự vào Long Thành được chủ chùa lo hầm bí mật để ẩn náo, đến 1959 là phó Bí thư xã Long Tuyền, đến 1975 Chủ tịch xã Long Tuyền.
Họ đạo có 1 mẹ Việt Nam anh hùng,nhiều gia đình liệt sĩ, nhiều gia đình có công với đất nước.
IV-KẾT LUẬN:
Thánh Tịnh Long Thành đã có sẳn chiều dầy lịch sử đáng tự hào của các bậc Tiền bối Tiền hiền vừa phụng đạo vừa phục vụ quê hương trên tinh thần yêu nước sâu sắc giữa thời chiến tranh bom đạn, Sau hòa bình Ban Qui Ước ra đời đã giúp cho Thánh Tịnh rất nhiều về luật đạo, luật đời để vươn lên và phát triển. Năm 2011 Hội Thánh nghiên cứu truy phong cấp bằng chức sắc gồm 21 Lễ sanh, 10 Giáo hữu, 4 Giáo sư và 1 Phối sư cho 37 vị trong hàng Tiền Bối, Tiền Hiền hữu công quá vãng.
Suốt 70 năm qua, tổ chức hành chánh Đạo của Thánh Tịnh Long Thành vẫn giữ vững được kỷ cương chặt chẽ, có nội quy Đạo luật nghiêm minh, có phân công trách nhiệm rõ ràng, đòan kết tương trợ giữa Nhị Ban, chưa hề xảy ra bất hòa trong nội bộ hoặc bị Đạo hay nhân dân chê trách. Được như vậy là nhờ Nhị Ban cũng như tòan thể Bổn Đạo luôn luôn một lòng tuân thủ Đạo luật, chăm lo Đạo sự, đòan kết với mọi Chi Phái, Tôn Giáo. Chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương chính sách pháp luật Nhà Nước, giáo dục truyền thống bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc, làm vui Đời như lời Bác Hồ dạy.
Hằng năm Thánh Tịnh Long Thành tổ chức Đại lễ Liên Giao Đời Đạo ngày 10 tháng 10 âm lịch, cũng là Đại Lễ kỷ niệm thành lập ngôi Thánh Tịnh, kỷ niệm Khánh Thành, kỷ niệm tri ân chư vị Tiền Bối cũng là ngày kỷ niệm Tri Ân Tiền Bối, có mời đông đủ Chánh quyền,.Mặt Trận, Tôn giáo các cấp. Các Tôn Giáo, Hội Thánh, Cơ Quan Đạo, Thánh Thất, Thánh Tịnh, Điện, Đàn cùng đạo tâm nam nữ tham dự trên 300 vị. Tình Liên Giao Đời Đạo của Thánh Tịnh Long Thành là không phân biệt sắc màu Tôn Giáo, Đạo Đời. Hằng tháng nơi Thánh Tịnh đều có tổ chức cúng thường lệ vào ngày 14 và 29 âm lịch.Ngày cúng có bình Thánh giáo và sinh hoạt đạo.
Từ năm 1978 đến nay, Thánh Tịnh Long Thành có tổ chức chữa bệnh miễn phí giúp cho Bổn Đạo và nhân sanh, đem lại sự an vui cho bà con.
Tinh thần liên giao đời đạo, hoằng dương chánh pháp của Thánh Tịnh Long Thành ngày thêm phát triển mở rộng. Chúng tôi rất mong được sự ủng hộ nhiệt tình của các cấp chính quyền nhiều hơn nữa, cũng như sự hổ trợ của toàn đạo và nhân sanh.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu tập thể về Thánh Tịnh Long Thành, về vị trí tọa lạc, qua quá trình hình thành và phát triển, về tổ chức Hành Chánh Đạo quy mô chặt chẽ, về thành tích Đạo với Đời của Bổn Đạo Nhị Ban, về cá nhân từng thành viên nêu trên đây, chúng tôi có thể nói chắc rằng, Thánh Tịnh Long Thành là một niềm tự hào lớn, không chỉ của địa phương mà của cả nước.
DANH SÁCH HÀNH HƯƠNG CÔNG QUẢ |
|||
NGÀY LỄ KỶ NIỆM 69 NĂM |
|||
NGÀY |
TÊN |
ĐỊA CHỈ |
TIỀN |
Kn 69 |
TT Long Trạch |
Cần Đước, Long An |
500000 |
Kn 69 |
TT Mỹ Hạnh Nam |
Long An |
800000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Tý |
Long Trạch |
100000 |
Kn 69 |
HT Long Hiệp |
Bến Lức, Long An |
1200000 |
Kn 69 |
Hồ Thị Lan |
TT Long Trạch |
200000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Kim |
Long Trạch |
50000 |
Kn 69 |
Huỳnh Thị Ba |
Long Trạch |
50000 |
Kn 69 |
Phạm Thị Thư |
Long Trạch |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Đài |
Long Trạch |
50000 |
Kn 69 |
Võ Thị Màu |
Long Trạch |
50000 |
Kn 69 |
Bùi Thị Thắng |
Long Trạch |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Chín |
Long Trạch |
50000 |
Kn 69 |
GH Cao Đài VN Bình Đức |
Tiền Giang |
300000 |
Kn 69 |
Phạm Văn Trực |
TT Long Trạch |
50000 |
Kn 69 |
Phạm Thị Thủy |
Long Hòa |
200000 |
Kn 69 |
Lê Thị Thêu |
Long Hòa |
30000 |
Kn 69 |
Cơ Quan PTGLĐĐ |
TP HCM |
200000 |
Kn 69 |
BTS Thanh Minh Đàn |
200000 |
|
Kn 69 |
Đạo Tỷ Thu |
100000 |
|
Kn 69 |
Đặng Thành Lâm |
Long Tuyền |
100000 |
Kn 69 |
Dương Hiếu Hạnh |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Lê Văn Út |
Long Hòa |
300000 |
Kn 69 |
Đặng Thanh Hoàng |
Long Tuyền |
100000 |
Kn 69 |
Hà Thị Mỹ |
Giai Xuân |
50000 |
Kn 69 |
HT Cao Thượng Bửu Tòa |
Bạc Liêu |
300000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Tư |
Bửu Pháp |
100000 |
Kn 69 |
BTS Phật Giáo HH |
Long Hòa |
300000 |
Kn 69 |
Chị Năm Quyền |
Thới Long |
100000 |
Kn 69 |
Chị út Hạnh |
Trường Long |
300000 |
Kn 69 |
TT Liên Hoa Cửu Cung |
Thủ Đức |
500000 |
Kn 69 |
HT Chiếu Minh Long Châu |
Hậu Giang |
200000 |
Kn 69 |
HT Chiếu Minh Long Châu |
Hậu Giang |
400000 |
Kn 69 |
Trần Thị Hồng Nhung |
Thới Long |
200000 |
Kn 69 |
Bạch Liên Nguyên |
Thiên Trước |
200000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Đầy |
Thiên Trước |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Thêm |
Thiên Trước |
100000 |
Kn 69 |
Bác Sáu Tiểu |
Long Hòa |
50000 |
Kn 69 |
Quảng Thị Mười (BL Hiệp) |
Long Hòa |
50000 |
Kn 69 |
Lâm Kim Em (B Duyên H) |
Long Hòa |
50000 |
Kn 69 |
Huỳnh Công Khiêm |
Bửu Pháp |
100000 |
Kn 69 |
Trần Văn Tạo (Trường Thắng) |
100000 |
|
Kn 69 |
Võ Bích Liên (Đông y) |
Thiên Trước |
100000 |
Kn 69 |
TT Hưng Chánh Đàn |
Kiên Giang |
300000 |
Kn 69 |
HT Tân Chiếu Minh |
Tân Chiếu Minh |
500000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Cửu |
Long Hòa |
50000 |
Kn 69 |
ĐTPM Phước Thạnh Tự |
Tân Chiếu Minh |
500000 |
Kn 69 |
TT Long Thượng |
1000000 |
|
Kn 69 |
UBND Phường |
Long Hòa |
200000 |
Kn 69 |
Cô Ba Đen |
Thới An Đông |
100000 |
Kn 69 |
Út Bé |
Giai Xuân |
100000 |
Kn 69 |
Ông Bảy (chú út Giai Xuân) |
Giai Xuân |
100000 |
Kn 69 |
Quảng Thị Kim Ánh |
Thới An Đông |
50000 |
Kn 69 |
Trần Thị Tư |
Thới An Đông |
50000 |
Kn 69 |
Tt Ngọc Nữ Đài |
Trà Nóc |
150000 |
Kn 69 |
Tt Trước Mai |
Trường Thành |
200000 |
Kn 69 |
Anh Hai Tường |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Huỳnh Kim Đồng |
Tân Thạnh |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Út Hết + Viễn |
Cần Thơ |
2000000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Sáu |
Thới Lai |
200000 |
Kn 69 |
Cô Kim Loan |
TTTM Cái Khế |
500000 |
Kn 69 |
Cô Thu Vân |
An Bình, Cần Thơ |
200000 |
Kn 69 |
Cô Dung |
TTTM Cái Khế |
50000 |
Kn 69 |
Cô Oanh |
TTTM Cái Khế |
200000 |
Kn 69 |
Bác Mười Lợi |
Thiên Trước |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Xây |
Thiên Trước |
100000 |
Kn 69 |
Huynh Hai Ký |
Rạch Chanh |
100000 |
Kn 69 |
Lê Văn Lép |
Giai Xuân |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thanh Thế |
Thới Long |
500000 |
Kn 69 |
Anh Mười Đỏ |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Huỳnh Văn Hoàng |
Ô Môn |
100000 |
Kn 69 |
Cô Tư + Cô Năm |
Đông Hòa |
200000 |
Kn 69 |
Bửu Trúc Hương (cô Đính) |
Thới Long |
100000 |
Kn 69 |
Huỳnh Thị Ngọc Hòa |
Thới Long |
100000 |
Kn 69 |
Tt Kỳ Minh Đàn |
Thạnh Xuân |
200000 |
Kn 69 |
Nguyễn Kim Bia |
Ô Môn |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Phương + Anh Đào |
Ô Môn |
200000 |
Kn 69 |
Nguyễn Hữu Thành |
Tân Thạnh |
200000 |
Kn 69 |
Huynh Đăng |
Ô Môn |
100000 |
Kn 69 |
Gởi cầu siêu |
50000 |
|
Kn 69 |
Gởi cầu siêu |
40000 |
|
Kn 69 |
Phạm Thị Ớ |
Tân Thạnh |
100000 |
Kn 69 |
Bé Tư |
Ô Môn |
20000 |
Kn 69 |
Trần Phú Hải (Mỹ Khen) |
Thới Long |
100000 |
Kn 69 |
Chú Tám Nhỏ |
Giai Xuân |
50000 |
Kn 69 |
Tây Thành TT |
Cần Thơ |
200000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Lợi + Kim Hoàng |
Giai Xuân |
50000 |
Kn 69 |
Hai Rồng |
Long Hòa |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Để |
Thiên Trước |
100000 |
Kn 69 |
Năm Lĩnh |
Long Hòa |
50000 |
Kn 69 |
Tám Nâu |
Long Hòa |
60000 |
Kn 69 |
Lê Thị Sáu |
Bửu Pháp |
50000 |
Kn 69 |
Cô Sáu |
Bình Dương LH |
50000 |
Kn 69 |
Cô Bé Hai |
Bình Dương LH |
40000 |
Kn 69 |
Em Nhanh |
Giai Xuân |
100000 |
Kn 69 |
Bác Tám Bê |
Giai Xuân |
40000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Xích |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Út Kép |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Em Lý |
Long Hòa |
50000 |
Kn 69 |
Bửu Đức Hương |
Phong Điền |
200000 |
Kn 69 |
Ông Út Trước |
Rạch Cam |
400000 |
Kn 69 |
Bùi Khánh Đảng |
50000 |
|
Kn 69 |
Trương Thị Chanh |
Vàm Nhon |
500000 |
Kn 69 |
Năm Nhịn |
Giai Xuân |
100000 |
Kn 69 |
Anh Tám Mập |
Vàm Nhon |
50000 |
Kn 69 |
Bùi Hữu Đạo |
Vàm Nhon |
50000 |
Kn 69 |
Mười Em lớn |
Bình Yên B |
100000 |
Kn 69 |
Anh Năm Lượm |
Giai Xuân |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Bé Ba |
Cầu chữ y |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Thà |
Cầu chữ y |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Thoa |
Cầu chữ y |
50000 |
Kn 69 |
Em Út Vàng |
Long Hòa |
50000 |
Kn 69 |
Năm Hồng |
Long Hòa |
50000 |
Kn 69 |
Nữ Đoàn ĐĐ Tân M Quang |
Q 12. TPHCM |
1600000 |
Kn 69 |
Tt Minh Kiến Đài |
Gò Vấp TPHCM |
100000 |
Kn 69 |
Thánh Tòa VV H Q Sắc |
Q 8. TPHCM |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Ánh Thanh |
Giai Xuân |
100000 |
Kn 69 |
Bửu Hà Hương |
Giai Xuân |
50000 |
Kn 69 |
Bạch Liên Tòa |
Giai Xuân |
50000 |
Kn 69 |
Quảng Văn Chích |
Thới An Đông |
50000 |
Kn 69 |
Đạng Thị Kim Vịnh |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Tt Tân Minh Quang |
Q 12. TPHCM |
500000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Hai |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Tô Thị Nói |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Trần Thị Bé |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Mười |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Tuyết Nhung |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Mơ |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Trần Thị Mến |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
LS Hương Giác |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Nam |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Võ Thị Nơ |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Hương Rê |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Lê Thị Lắng |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Trần Thị Kiều Phương |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Phạm Thị Hoài Thu |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Phạm Thị Kim Hoàng |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Quốc Anh |
Long An |
30000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Ắt |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Tô Quang Thới |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Thu Thơm |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Thu Tho |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Dẫu |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Trẩn Thị Quan |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Trần Thị Yến |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Trà Thị Đẹp |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Trà Thị Minh Thu |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Trà Văn Rập |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Hóa |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Trần Thị Lý |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Hanh |
Cần Thơ |
50000 |
Kn 69 |
Sành Thị Trắng |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thành Trung |
Cần Thơ |
25000 |
Kn 69 |
Ngô Thị Ba |
Cần Thơ |
25000 |
Kn 69 |
Bà Ba (em Trung) |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Em Hãi |
Long Hòa |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thanh Bình |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Lan |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Quẩn |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Anh em Rạch Chuối |
100000 |
|
Kn 69 |
Phạm Thị Chín |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Lê Kim Hồng |
Thới An Đông |
100000 |
Kn 69 |
Tt Chiếu Minh Ẩn Giáo |
200000 |
|
Kn 69 |
Đổ Thị Huệ |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Ngọc Thanh Tâm |
Thới An Đông |
50000 |
Kn 69 |
Quảng Thị Kim Hoa |
Thới An Đông |
100000 |
Kn 69 |
Cô Loan |
Cầu Út Phê |
100000 |
Kn 69 |
Cô Bảy Hạp |
Miểu Ông |
100000 |
Kn 69 |
Trần Thị Tuyết Hạnh |
Bảy Ngàn |
500000 |
Kn 69 |
Phan Cẩm Nguyệt |
Bình Thủy |
100000 |
Kn 69 |
Trần Thị Nam |
Cần Thơ |
200000 |
Kn 69 |
Tiệm vàng Cô Sáu Ty |
Rạch Cam |
200000 |
Kn 69 |
Anh Năm Bóng |
Giai Xuân |
50000 |
Kn 69 |
Tiệm Café Vườn Phố |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Đệ Tèo |
Trà Nóc |
50000 |
Kn 69 |
Quảng Văn Do |
Thới An Đông |
50000 |
Kn 69 |
La Thị Thúy Kiều |
Bình Thủy |
100000 |
Kn 69 |
TT Long Hựu |
Cần Đước, Long An |
500000 |
Kn 69 |
Phạm Ngọc Trường |
Long An |
50000 |
Kn 69 |
Thái Hoằng Thanh |
Cần Đước, Long An |
100000 |
Kn 69 |
Long Bảo Hoành |
Bà Rịa |
100000 |
Kn 69 |
Quảng Thị Kim Hai |
Thới An Đông |
50000 |
Kn 69 |
Nguyễn Kim Thái |
50000 |
|
Kn 69 |
Phạm Thanh Triều |
Bửu Pháp |
50000 |
Kn 69 |
Thiên Nhiên Phương |
Thới An Đông |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Nhĩ |
Long An |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Kim Dung |
Long Hựu |
100000 |
Kn 69 |
Phạm Thanh Lợi |
100000 |
|
Kn 69 |
Nguyễn Văn Ngoài |
100000 |
|
Kn 69 |
Hồ Thị Mười |
Thới Lai |
50000 |
Kn 69 |
Đặng Kim Sơn |
Long Hựu |
100000 |
Kn 69 |
Đặng Kim Nguyện |
Long Hựu |
100000 |
Kn 69 |
Ngọc Ánh Thiên |
Cần Thơ |
200000 |
Kn 69 |
Nguyễn Thị Cam |
Long Hựu |
100000 |
Kn 69 |
Đình Thới Long |
Ô Môn (Mười Hân) |
300000 |
Kn 69 |
Tt Thiên Trước |
Thới Thạnh |
1000000 |
Kn 69 |
Đặng Thị Mơ |
Rạch Cam |
100000 |
Kn 69 |
Cô Hai Trà |
Cầu Chữ Y |
100000 |
Kn 69 |
Cô 6 Tuốc Tây |
Rạch Cam |
100000 |
Kn 69 |
Café Loan |
Chợ Rạch Cam |
100000 |
Kn 69 |
Cô Hai Lý |
Rạch Chanh |
100000 |
Kn 69 |
Cửa hàng Cô Sảnh |
Chợ Rạch Cam |
200000 |
Kn 69 |
Cô Mười Bửu |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Nguyễn Văn Yên |
Long Hòa |
100000 |
Kn 69 |
Bát Quái Đồ Thiên |
Hà Tiên |
500000 |
cộng |
|||
32710000 |
|||
DANH SÁCH HÀNH HƯƠNG CÔNG QUẢ |
|||
SAU KỶ NIỆM 69 NĂM |
|||
NGÀY |
TÊN |
ĐỊA CHỈ |
TIỀN |
|
|||
13 / 10 T Mão |
Lâm Thị Ngữ |
Long Tuyền |
50000 |
13 / 10 T Mão |
HH Ngô Tấn Bửu |
Long Hòa |
50000 |
13 / 10 T Mão |
HH Nguyễn Văn Vân |
Long Hòa |
100000 |
29 / 10 T Mão |
Tiệm vàng Kim Phụng |
Bình Thủy |
1000000 |
29 / 10 T Mão |
Lê Thị Thêu |
Long Hòa |
50000 |
29 / 10 T Mão |
Lê Thị E |
Giai Xuân |
20000 |
2 / 11 T Mão |
Trần Thị Mười |
100000 |
|
14 / 11 T Mão |
Mao Thị Hồng Mai |
Cái Khế |
40000 |
14 / 11 T Mão |
Trương Thị Mười |
Cái Khế |
20000 |
20/ 11 T Mão |
Cô Loan |
KV.6 Bình Thủy |
500000 |
9/ 12 T Mão |
Cô Loan |
KV.6 Bình Thủy |
500000 |
18/ 12 T Mão |
Đặng Thanh Tùng |
Long Hòa |
100000 |
18/ 12 T Mão |
Dương Hiếu Hạnh |
Long Hòa |
50000 |
18/ 12 T Mão |
Khưu Thị Kim Hoa |
Bình Thủy |
4000000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Huỳnh Thị Mộng Huyền |
Thới An Đông |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Phan Thị Huyền |
Sóc Trăng |
20000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Bạch Liên nghi |
Long Hòa |
20000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Trị |
Thới An Đông |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Trần Thị Út Em |
Thới An Đông |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Ngọc Ánh Hoa |
Long Tuyền |
450000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Đặng Thanh Thúy |
Long Tuyền |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Trần Phước Lộc |
Long Tuyền |
20000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Ngô Thị Thêm |
Long Hòa |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Đào |
Long Hòa |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Lý |
Long Hòa |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Ngô Kim Thủy |
Long Tuyền |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Phan Thị Xuân Hải |
Long Hòa |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Lê Thị Khuynh |
Long Hòa |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Xích |
Bình Dương LH |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Ba |
Bình Dương LH |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Vũ |
TP HCM |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thanh Thúy |
TP HCM |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Cao Thành Nam |
TP HCM |
200000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Phước |
TP HCM |
1000000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Trịnh Kim Hoài |
Bạch Liê |
300000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Dũng |
Vĩnh Long |
200000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Hoa Kim |
Vĩnh Long |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Bạch Liên Nguyên |
Thới Lai |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Diệu Lan |
Tiền Giang |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Phạm Hữu Lợi |
Long Hòa |
30000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Thái Ngọc Phổ |
Thới Lai |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
HH Ngọc Ánh Hồng |
Vàm Nhon |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Nghĩa |
Thới Thạnh |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Phương |
Thới An Đông |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Thiên Huyền |
Việt kiều Mỹ |
500000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Hồ Thị Sáu |
40000 |
|
1/ 1 Nh Thìn |
Dương Hiếu Hạnh |
Long Hòa |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Ngọc Thủy Hương |
Long Tuyền |
200000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Quý |
Tân Quới |
200000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Hiền |
Vĩnh Long |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Nam |
Long Hòa |
200000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Phạm Thị Hoa |
Long Hòa |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Phạm Thị Chín |
Long Hòa |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Phạm Kim Thi |
Long Hòa |
20000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Phạm Hoài Thu |
Long Hòa |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Phạm Thị Thủy |
Long Hòa |
200000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Phạm Thị Tám |
Long Hòa |
50000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Phạm Lệ Thủy |
Long Hòa |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Ngọc Hương |
150000 |
|
1/ 1 Nh Thìn |
Trần Thị Hông Nhung |
Thới Long |
100000 |
1/ 1 Nh Thìn |
Huỳnh Minh Đức Trí |
50000 |
|
1/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Hoàng Tâm |
160000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thanh Hiếu |
20000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
La Thị Đời |
20000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Đặng Thanh Tùng |
Long Hòa |
30000 |
9/ 1 Nh Thìn |
HH Ngô Tấn Bửu |
Long Hòa |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Kỉnh |
Giai Xuân |
115000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Quảng Thị Thanh Xuân |
Long Hòa |
100000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Phạm Ngọc Thành |
Long Hòa |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Lê Văn Út |
Long Hòa |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Lê Thị Tám |
Long Hòa |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Tường |
Long Hòa |
100000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Phạm Thị Phúc |
60000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Phạm Thị Thum |
200000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Phạm Văn Hùm |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Trương Văn Mười |
Cầu chữ y |
100000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Chung |
Cầu chữ y |
100000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Hồng Tươi |
Cầu chữ y |
115000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Trần Thị Út |
Cầu chữ y |
20000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Phùng |
Cầu chữ y |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Phan Hoàng Kiệt |
Cầu chữ y |
40000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Trương Văn Mánh |
Cầu chữ y |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Trần Thị Thúy An |
Cầu chữ y |
10000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Trung Dung |
Cầu chữ y |
20000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Trương Văn Sáu |
Cầu chữ y |
30000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Quách Cao Pho |
Cầu chữ y |
40000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Phạm Văn Cược |
Cầu chữ y |
20000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Bích Loan |
Cầu chữ y |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Hà Tấn Út |
Long Tuyền |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thanh Hương |
Long Hòa |
20000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Lê Thị Mỹ Linh |
10000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Quảng Văn Chích |
Thới An Đông |
20000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Việt Tân |
Long Hòa |
20000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Quảng Văn Do |
Thới An Đông |
20000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Yên |
Long Hòa |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Lương Văn Lạc |
Long Hòa |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Lê Văn Dũng |
30000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Huỳnh Văn Lĩnh |
Long Hòa |
30000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Đặng Thanh Hoàng |
Long Tuyền |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Lộc |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Nhung |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Phạm Kim Chi |
150000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Ngọc Minh Tâm |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Quảng Văn Chót |
Long Hòa |
60000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Lương Văn Chẩn |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Ngô Thị Thêm |
Long Hòa |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Phạm Hữu Lợi |
Long Hòa |
80000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Bùi Thế Khải |
Thới Long |
40000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Bùi Thế Lân |
Thới Long |
30000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Bùi Trung Hưng |
Thới Long |
30000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Trần Thị Kiệm |
200000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Bửu Truyền Hương |
Vàm Nhon |
100000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Huỳnh Văn Lựu |
Long Hòa |
40000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thà |
Long Hòa |
150000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Trần Văn Ba |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Ngô Văn Luôn |
20000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Chúng |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Cửu |
Long Hòa |
100000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Ngô Thái Bình |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Đặng Hùng Em |
40000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Tho |
Long Hòa |
100000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Trà |
Long Hòa |
40000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Phan Thị Tuyết |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Đừng |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Dương Văn Chiến |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Tấn |
20000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Đinh Văn Tuấn |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Đinh Thị Hận |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Trần Thanh Vũ |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Võ Thúy Vân |
20000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Phan Văn Sol |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Phan Văn Tiến |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Lê Kim Hoàng |
Giai Xuân |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Huỳnh Văn Nâu |
Long Hòa |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Tám |
20000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Lê Kim Hồng |
Thới An Đông |
250000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Tt Bửu Pháp Đàn |
Thới An Đông |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Lê Văn He |
Giai Xuân |
20000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Phan Thị Loan |
40000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Trần Thị Hồng Nhung |
Thới Long |
100000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Hà Thị Dở |
Giai Xuân |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Quảng Thị Mười |
Long Hòa |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Trần Thị Sậu |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Lâm Kim Anh |
Long Hòa |
40000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Lâm Kim Em |
Long Hòa |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Phượng |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Huệ |
80000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Phan Văn Đê |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Mai Văn Hoàng |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Phạm Văn Mười |
Long Hòa |
30000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Phạm Thị Thủy |
Long Hòa |
30000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Tấn Hiệp |
100000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Lê Thị Bé Năm |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Khưu Văn Nhịn |
50000 |
|
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Tư |
Phong Điền |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Trị |
Thới An Đông |
50000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Lý Văn Tư |
Giai Xuân |
30000 |
9/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Hồng Hải |
Bình Thủy |
100000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Khưu Cẩm Nhung |
Bình Thủy |
100000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Chị Ánh Nguyệt |
Bình Thủy |
50000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Lê Thị Đắc |
10000 |
|
14/ 1 Nh Thìn |
Trần Thanh Trúc |
100000 |
|
14/ 1 Nh Thìn |
Trần Kim Chi |
50000 |
|
14/ 1 Nh Thìn |
Đặng Thanh Tùng |
Long Tuyền |
40000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Huỳnh Thị Thanh |
Long Hòa |
250000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Ngọc Ánh Hoa |
Long Tuyền |
50000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Dương Hiếu Hạnh |
Long Hòa |
50000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Lê Kim Vui |
Long Hòa |
100000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Hà Thị Dở |
Giai Xuân |
40000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Lê Kim Hoàng |
Giai Xuân |
30000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Thoại |
Long Hòa |
20000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Quảng Thị Kim Hoa |
Thới An Đông |
200000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Đặng Văn Liền |
Long Tuyền |
100000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Phạm Ngọc Hớn |
Thiên Trước |
100000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Phạm Kim Thi |
Long Hòa |
20000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Phạm Thị Thủy |
Long Hòa |
100000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Bích Hộp |
100000 |
|
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Hoa Lý |
100000 |
|
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Trúc Quỳnh |
20000 |
|
14/ 1 Nh Thìn |
Ngọc Kim Huệ |
Long Tuyền |
40000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Lê Văn Lép |
Giai Xuân |
20000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Vạn |
Long Hòa |
40000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Quảng Thị Kim Hai |
Thới An Đông |
30000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Phạm Trường Thọ |
Long Hòa |
50000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Ngọc Kim Duyên |
Long Hòa |
100000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Phan Thị Hải |
Rạch Cam |
50000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Cẩm Vân |
50000 |
|
14/ 1 Nh Thìn |
Trần Thị Tư |
Thới An Đông |
25000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Bùi Thị Thu Vân |
Giai Xuân |
50000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Lâm Kim Em |
Long Hòa |
20000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Kim Yến |
20000 |
|
14/ 1 Nh Thìn |
Võ Tấn Sĩ |
100000 |
|
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Lan |
Long Hòa |
50000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Hữu Phước |
Long Hòa |
100000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Chín (9 Vườn) |
Thới Long |
200000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Xích |
Bình Dương LH |
100000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thà |
Long Hòa |
20000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Cô Hai Tường |
Long Hòa |
20000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Huỳnh Thanh Thúy |
Long Hòa |
30000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Đăng Khoa |
Long Hòa |
200000 |
14/ 1 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Huỳnh Nga |
Long Hòa |
100000 |
19/ 2 Nh Thìn |
Sư Thích Đại Thọ |
TP HCM |
2000000 |
29/ 2 Nh Thìn |
Trần Thị Mỹ |
Cần Thơ |
40000000 |
29/ 1 Nh Thìn |
Hà Thị Dở |
Giai Xuân |
30000 |
29/ 1 Nh Thìn |
Chị Ánh Nguyệt |
Bình Thủy |
300000 |
29/ 1 Nh Thìn |
Đặng Thị Thanh Thủy |
Long Tuyền |
20000 |
16/ 2 Nh Thìn |
Trần Thị Hồng (Giỏi đưa) |
Ấp Định Phước, Định Môn |
4000000 |
16/ 2 Nh Thìn |
Lê Kim Hồng (mua ton tiếp rô) |
Thới An Đông |
13250000 |
6/ 3 Nh Thìn |
La Thị Thúy Kiều |
Giai Xuân |
100000 |
6/ 3 Nh Thìn |
La Thị Hoa (Cô 7) |
Cần Thơ |
100000 |
12/ 3 Nh Thìn |
Nam Thành Thánh Thất |
TP HCM |
1000000 |
12/ 3 Nh Thìn |
Thiện Tri Đàn |
Ba Tri, Bến Tre |
600000 |
12/ 3 Nh Thìn |
Trần Vũ Ân |
Bình Đại, Bến Tre |
200000 |
12/ 3 Nh Thìn |
Bạch Liên Nho |
Ba Tri, Bến Tre |
20000 |
12/ 3 Nh Thìn |
Trần Phú Cường |
Thới Long |
100000 |
13/ 3 Nh Thìn |
Phạm Thị Thủy |
Long Hòa |
100000 |
17/ 3 Nh Thìn |
Chị Liên |
Tân Thạnh |
1000000 |
17/ 3 Nh Thìn |
Võ Thị Sung (má XH) |
Tân Thạnh |
5000000 |
17/ 3 Nh Thìn |
Cô Loan |
Tân Thạnh |
1000000 |
18/ 3 Nh Thìn |
Phan Mộng Tuyền |
Đài Loan |
4000000 |
24/ 3 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Bê |
Cái Tắc, Phong Điền |
300000 |
24/ 3 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Ba |
Long Mỹ |
100000 |
24/ 3 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Chín |
Phong Điền |
100000 |
24/ 3 Nh Thìn |
Cháu Long |
Long Xuyên |
100000 |
24/ 3 Nh Thìn |
Cháu Lai |
Long Xuyên |
50000 |
25/ 3 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Đơn |
Phong Điền |
200000 |
1/ 4 Nh Thìn |
Trần Thị Mỹ |
Cần Thơ |
20000000 |
1/ 4 Nh Thìn |
Cô năm Hoàng |
Cần Thơ |
1000000 |
12/ 4 Nh Thìn |
HH Phan Văn Tư |
Vàm Nhon |
500000 |
22/ 4 Nh Thìn |
Bửu Chơn Hương |
Cần Thơ |
300000 |
28/ 4 Nh Thìn |
Trần Thị Út |
Cần Thơ |
700000 |
30/ 4 Nh Thìn |
Phạm Văn Bình |
Thới An Đông |
100000 |
17/ 4 n NThìn |
Thiên Trường |
Bến Tre |
400000 |
17/ 4 n NThìn |
Thiên Nhiên Phước |
TPHCM |
1000000 |
17/ 4 n NThìn |
Lý Thị Lý |
1500000 |
|
17/ 4 n NThìn |
Tt Dạ Minh Quang |
Long An |
100000 |
8/ 4 n NThìn |
Võ Sa Lem |
Rạch Chanh |
30000 |
9/ 4 n NThìn |
Huynh Tân Tiến |
Vàm Nhon |
1000000 |
13/ 4 n NThìn |
Thiên Nhiên Tùng |
Long Hòa |
100000 |
14/ 4 n NThìn |
Tạ Thị Thu Hương |
TP HCM |
50000 |
14/ 4 n NThìn |
Nguyễn thị Sửu |
TP HCM |
50000 |
14/ 4 n NThìn |
Trần Lệ Hoa |
TP HCM |
200000 |
14/ 4 n NThìn |
Lê Thị Bích Dung |
TP HCM |
50000 |
14/ 4 n NThìn |
Lý Kim Lệ |
TP HCM |
50000 |
14/ 4 n NThìn |
Vương Thanh Tùng |
TP HCM |
100000 |
14/ 4 n NThìn |
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh |
TP HCM |
300000 |
14/ 4 n NThìn |
Bửu Liên Diệu |
TP HCM |
20000 |
14/ 4 n NThìn |
Trần Thị Kim Tùng |
TP HCM |
50000 |
14/ 4 n NThìn |
Thiên Quảng |
TP HCM |
0 |
14/ 4 n NThìn |
Bửu Liên Hải |
TP HCM |
300000 |
14/ 4 n NThìn |
Bửu Liên Lê |
TP HCM |
200000 |
14/ 4 n NThìn |
Bửu Liên Ngân |
TP HCM |
100000 |
14/ 4 n NThìn |
Bửu Liên Tuyển |
TP HCM |
50000 |
14/ 4 n NThìn |
Trần Thị Ngọc Phụng |
TP HCM |
50000 |
14/ 4 n NThìn |
Thiên Phong |
TP HCM |
100000 |
14/ 4 n NThìn |
Bửu Liên Hiền + Thiên Âu |
500000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Võ Thị Kim Chi |
50000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Hoàng Chí Công |
50000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Hoàng Chí Huy |
50000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Lê Ngọc Đáng |
10000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Nguyễn Thành Danh |
10000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Dương Thị Tư |
20000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Bùi Ngọc Dũng |
10000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Thiên Khanh |
20000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Lê Ngọc Nguyệt |
20000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Nguyễn Ngọc Nga |
100000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Nguyễn Thị Thừa |
50000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Phan Thị Dung |
30000 |
|
14/ 4 n NThìn |
Nguyễn Thị Tài |
300000 |
|
15/ 4 n NThìn |
Lê Văn Quan+ Lê Thị Lệ |
X. Bình Khánh, Cần Giờ |
500000 |
15/ 4 n NThìn |
Liên Hoa Cửu Cung |
Thủ Đức |
500000 |
15/ 4 n NThìn |
Đặng Văn Cảnh |
Thủ Đức |
100000 |
15/ 4 n NThìn |
Nguyễn Thị Xuân Thanh |
Thủ Đức |
200000 |
15/ 4 n NThìn |
Thiên Nhiên Phước |
TP HCM |
200000 |
15/ 4 n NThìn |
Nguyễn Phi Sơn |
Vũng Tàu |
500000 |
15/ 4 n NThìn |
Thiện Thanh |
Thủ Đức |
500000 |
15/ 4 n NThìn |
Tổ châm cứu từ thiện LHCC |
Thủ Đức |
400000 |
15/ 4 n NThìn |
Trần Văn Ô |
Thủ Đức |
300000 |
15/ 4 n NThìn |
Trần Thanh Khiết |
Bình Dương |
200000 |
15/ 4 n NThìn |
Hồ Văn Nhi |
Thủ Đức |
50000 |
17/ 4 n NThìn |
Doanh nghiệp Ngọc Bích |
Châu Văn Liêm, Ô Môn |
1000000 |
4/ 5 Nh Thìn |
Tri Thiện Đàn |
Ba Tri, Bến Tre |
1500000 |
4/ 5 Nh Thìn |
Trịnh Hồng Khanh |
Ba Tri, Bến Tre |
500000 |
5/ 5 Nh Thìn |
GH Cao Đài Việt Nam BĐ |
Bình Đức, Tiền Giang |
1000000 |
5/ 5 Nh Thìn |
Huỳnh Thị Kim Loan |
TP HCM |
20000 |
5/ 5 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thêm |
TP HCM |
50000 |
5/ 5 Nh Thìn |
Trương Thị Tuyết Mai |
TP HCM |
50000 |
28/ 5 Nh Thìn |
Trần Thị Mỹ |
Cần Thơ |
30000000 |
6/ 6 Nh Thìn |
Trịnh Thị Đèo |
Thới An Đông |
1000000 |
19/ 6 Nh Thìn |
Đào Thanh Phương |
Long Hòa |
100000 |
20/ 6 Nh Thìn |
Bạch Liên Thiền |
Long Hòa |
200000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Phạm Văn Tư |
Giai Xuân |
100000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thu Mãnh |
Long Hòa |
200000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Dương Hiếu Hạnh |
Long Hòa |
100000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Lê Thị Tám |
Long Hòa |
70000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Vạn |
Long Hòa |
20000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Hơn |
100000 |
|
13/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thà |
Long Hòa |
50000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Phương |
Thới An Đông |
100000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Lê Kim Hồng |
Thới An Đông |
50000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Phạm Trường Thọ |
Long Hòa |
50000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Thiên Đại+Bửu Liên Thu |
TP HCM |
500000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Đời |
20000 |
|
13/ 7 Nh Thìn |
Hồ Thị Sáu |
100000 |
|
13/ 7 Nh Thìn |
Phạm Thị Long Phụng |
20000 |
|
13/ 7 Nh Thìn |
Quán café Huyền |
Bình Dương A |
100000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Chí Ánh Nguyệt |
Bình Thủy |
100000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Cô Chi |
Thốt Nốt |
30000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Phạm Thị Tám |
Long Hòa |
50000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Xương |
50000 |
|
13/ 7 Nh Thìn |
Ngô Kim Loan |
Long Hòa |
50000 |
13/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thanh Hương |
30000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Trần T Tuyết Hạnh |
7 Ngàn |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Tư |
30000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Lâm Kim Em |
Long Hòa |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Bạch Liên Nguyên |
200000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Điều |
Thiên Trước |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Lượm |
Thiên Trước |
200000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Văn Phương |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Ngọc Ánh Huyền |
Giai Xuân |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Phan Thị Loan |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Hà Thị Dở |
Giai Xuân |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Bích Liên |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Thị E |
Giai Xuân |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Phạm Thị Hoàng |
20000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Phạm Thị Hoa |
Long Hoa |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Lý Ngọc Hương |
Giai Xuân |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Cụt |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Lý văn Hùng |
Giai Xuân |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thà |
Long Hòa |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Thị Kim Oanh |
20000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Diệp Văn Lý |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Chị Năm Liền |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Chú 7 Đào |
Rạch Cam |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Phan Thị Hải |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Cẩm Vân |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Kim Hoàng |
Giai Xuân |
20000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Kim Hoa |
30000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Thoại |
Long Hòa |
30000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Bùi Thị Đầm |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Út Hạnh |
Trường Long |
200000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Văn Hôn |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Trần Phú Xuân Tùng |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Trần Thị Hồng Nhung |
Thới Long |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Trần Thị Cát Tường |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Tiền Hương |
Thới Long |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Văn Lép |
Giai Xuân |
20000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Kim Hồng |
Thới An Đông |
200000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Đặng Kim Huệ |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Ngô Thị Lan Vân |
Cần Thơ |
8000000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Thị Thu Hài |
Giai Xuân |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Bích Lan |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Văn Vạch |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Bích Liên |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Ngọc Kim Yến |
Giai Xuân |
1500000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thu Ba |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Dương Hiếu Hạnh |
Long Hòa |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Quảng Thị Kim Hai |
Thới An Đông |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Phạm Trường Thọ |
Long Hòa |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Trần Thị Thum |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
UBND Phường Long Hòa |
Long Hòa |
200000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Thị Năm |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Ba |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Xích |
Bình Dương LH |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Trần Thị Năm |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Lương Thị Thiệt |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Võ Sa Khuya |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Đặng Thanh Hoàng |
Long Tuyền |
100000 |
15/ 7 Nh Thìn |
Tám Nâu |
Long Hòa |
50000 |
15/ 7 Nh Thìn |
Lê Kim Huyền |
50000 |
|
15/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Đăng Khoa |
Long Hòa |
200000 |
15/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Huỳnh Nga |
50000 |
|
15/ 7 Nh Thìn |
Ngọc Ánh Hoa |
Long Tuyền |
100000 |
15/ 7 Nh Thìn |
Huỳnh Thị Kim Diếng |
40000 |
|
17/ 7 Nh Thìn |
Dương Thị Yến Nhung |
TP HCM |
500000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Đoàn Thị Hiệp |
TP HCM |
100000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Võ Thị Mỹ Hạnh |
TP HCM |
200000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Trương Diễm Thúy |
TP HCM |
200000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Đinh Văn Thịnh |
TP HCM |
200000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Trần Thị Thu |
TP HCM |
300000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Cô Ngần |
TP HCM |
50000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Phan Thị Kim Duyên |
TP HCM |
50000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Cô Thủy |
TP HCM |
20000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Cô Nga |
TP HCM |
100000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Cô Tư |
TP HCM |
100000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Cô Ánh |
TP HCM |
100000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Cô Khuê |
TP HCM |
100000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Phật tử Tịnh Trọng+Liên Nga |
TP HCM |
200000 |
17/ 7 Nh Thìn |
Nguyễm Hoàng Thái |
Giai Xuân |
100000 |
18/ 7 Nh Thìn |
Chị Bảy |
TP HCM |
200000 |
18/ 7 Nh Thìn |
Cô Thắm |
TP HCM |
100000 |
22/ 7 Nh Thìn |
Đặng Thị Nhung |
Cần Thơ |
200000 |
22/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thu Liên |
100000 |
|
22/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Ty (Đăng Khoa) |
TP HCM |
100000 |
27/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Cửu |
TP HCM |
1000000 |
27/ 7 Nh Thìn |
Đặng Thanh Tùng |
Long Hòa |
250000 |
28/ 7 Nh Thìn |
Phạm Thị Thủy |
Long Hòa |
500000 |
29/ 7 Nh Thìn |
Dương Hiếu Hạnh |
Long Hòa |
50000 |
29/ 7 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Phương |
Thới An Đông |
100000 |
29/ 7 Nh Thìn |
Phạm Trường Thọ |
Long Hòa |
40000 |
15/ 8 Nh Thìn |
Trần Thị Kiệm |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Văn Lép |
Giai Xuân |
20000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Ngọc Ánh Hoa |
Long Tuyền |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Quảng Thị Thanh Xuân |
Long Hòa |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Phan Thị Loan |
Bình Thủy |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Dương Hiếu Hạnh |
Long Hòa |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Lê Thị Bé Năm |
50000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Bửu Duyên Hương |
Long Hòa |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thà |
Long Hòa |
40000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Tt Bửu Pháp Đàn |
Thới An Đông |
320000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Bảy Nhỏ |
Giai Xuân |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Trần Thị Định |
Thới Lai |
100000 |
14/ 7 Nh Thìn |
ĐTPM Phước Thạnh Tự |
Tân Quới |
400000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Bê |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Phạm Kim Loan |
100000 |
|
14/ 7 Nh Thìn |
Phạm Thanh Triều |
Bửu Pháp |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Phạm Thị Thi |
Long Hòa |
60000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Phạm Văn Mười |
Long Hòa |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Nguyễn Thị Thu Liên |
Long Hòa |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Bạch Liên Cung |
Tân Quới |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Trần Thị Mỹ |
Cần Thơ |
20000000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Hão |
Thiên Trước |
1000000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Phương |
Thới An Đông |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Thiên Nhiên Tùng |
Long Hòa |
50000 |
14/ 7 Nh Thìn |
Trần Thị Mỹ |
Cần thơ |
10000000 |
cộng |
|||
217195000 |
|||
BÁO CÁO THU CHI TỪ LỄ TRÍ THẠCH ĐẾN HIỆN NAY |
|||
Ngày lễ |
thu |
Xuất |
|
Lễ Trí thạch |
65,410,000 |
||
sau lễ Trí Thạch |
230,153,000 |
467,283,000 |
|
Lễ An Vị |
30,103,000 |
||
Sau An Vị |
276,915,000 |
457,643,000 |
|
Lễ KhThành |
79,775,000 |
||
Sau KhThành |
172,192,000 |
286,182,000 |
|
Lễ Kn 69 năm |
32,710,000 |
||
Sau Kn 69 năm |
217,195,000 |
225,612,000 |
|
tổng thu |
tổng xuất |
còn nợ |
|
1,104,453,000 |
1,436,720,000 |
-332,267,000 |
|
HUẤN TỪ CỦA HỘI THÁNH
CAO ĐÀI CHIẾU MINH TÒA THÁNH LONG CHÂU
NHÂN ĐẠI LỄ KỶ NIỆM 71 NĂM THÀNH LẬP TTLT
VÀ TRI ÂN TIỀN BỐI LẦN THỨ 7
HỌ ĐẠO THÁNH TỊNH LONG THÀNH
BTT Hội Thánh Chiếu Minh
-Kính thưa đại diện Đảng, Chính Quyền, Mặt Trận, Ban Tôn Giáo các cấp.
-Kính thưa quý Thiên Ân Chức Sắc, Giáo Phẩm đại diện Tôn Giáo, Chi Phái bạn.
-Kính thưa quý đại diện các Thánh Thất, Thánh Tịnh, Nhà Tịnh trong Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.
-Kính thưa quý Mạnh Thường Quân và quý quan khách kính mến.
-Quý chức sắc, Chức việc, Tín đồ Họ Đạo Thánh Tịnh Long Thành thân mến.
-Kính thưa chư quý liệt vị!
Trước hết xin cho phép tôi thay mặt Ban Thường Trực Hội Thánh Cao Đài Chiếu Minh Tòa Thánh Long Châu gởi đến chư quý liệt vị lời chào mừng trân trọng kính chúc sức khỏe đến chư quý liệt vị.
Họ Đạo Thánh Tịnh Long Thành là một Họ Đạo tiêu biểu, trực thuộc Hội Thánh Cao Đài Chiếu Minh. Trãi hơn 71 năm hình thành và phát triển, tuy có những lúc thăng trầm, song tinh thần đòan kết tu học phục vụ nhân sanh của tòan thể quý vị nơi đây luôn tốt và ổn định qua các mặt. Hội Thánh vẫn biết hòan cảnh Họ Đạo nơi đây rất khó khăn về đời sống kinh tế, nhưng vốn vẫn giữ vững đức tin tuyệt đối nơi đấng từ lành để cùng nhau vượt qua những giai đọan khó khăn, nhất là thời điểm khi ngôi Thánh Tịnh đang xuống cấp nghiêm trọng, cần phải xây dựng mới lại tòan diện theo nhu cầu sự phát triển của Cơ Đạo cũng như nguyện vọng của bổn đạo, nhân sanh, cùng hòan thành chương trình hành Đạo chung của Hội Thánh. Từ ý chí khẳn định trên, cộng với sự chung sức công quả từ khắp mọi nơi quan tâm thương mến giúp đở. Sau 4 năm xây dựng, Thánh Tịnh đã hòan thành cơ bản 90% công trình. Niềm vui mừng của tòan Đạo và sự thông cảm chia sẽ của các vị Mạnh Thường Quân Lương và Giáo, để thấy rằng Họ Đạo Long Thành thật sự đã có nhiều cố gắn, mà tất cả mọi cố gắn công quả ấy dựa trên cơ bản của tình đòan kết thương yêu, là những nấc thang để đến gần Thầy. Hội Thánh nhiệt liệt biểu dương chung cho chư hiền huynh tỷ đệ muội tất cả do nơi sự đòan kết mà làm nên.
Kính thưa quý vị! Hôm nay Nhân ngày Đại Lễ kỷ niệm 71 năm thành lập ngôi Thánh Tịnh Long Thành và Tri Ân Tiền Bối lần thứ 7, Ban Thường Trực Hội Thánh tranh thủ về dự lễ lễ hôm nay việc nghiên cứu tiểu sử và thành tích chư vị Tiền Bối, chư vị trong hàng Nhị Ban quá vãng của Thánh Tịnh Long Thành từ năm 1942 đến nay để được thành tâm tưởng nhớ và thành kính ân phong phẩm hàm chức sắc, nhằm tưởng nhớ và lưu truyền công đức của người đi trước,
Qua ý nghĩa và nhiệm vụ cao quý trong buổi lễ hôm nay, nhằm tưởng nhớ công đức của người đi trước, thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn cho từng bước đi sau, cũng như động viên tinh thần cho người có công hiện tại, chúng tôi nhận thấy rằng Thánh Tịnh Long Thành tình Đạo Đời tương đắc, tinh thần nhớ ơn là đạo lý ngàn đời của dân tộc luôn được triển khai và gìn giữ thật là rộng sáng.
Trước khi dứt lời, tôi xin được phép thay mặt Ban Thường Trực Hội Thánh, xin kính chúc tất cả chư quý liệt vị dồi dào sức khỏe, hòan thành cao các mặt nhiệm vụ, gia đình phúc thọ vẹn tòan. Về phần Đạo, kính chúc quý vị thân tâm an lạc, , tu hành tinh tấn và sớm đạt đến đỉnh cao của Đạo học.
Xin Được cảm ơn tòan thể chư quý liệt vị. Đạo đức kính chào.
SỰ LỢI ÍCH CỦA VIỆC LẬP NGUYỆN
Sĩ Phúc
Theo thông lệ hằng năm có 3 ngày rằm lớn: Rằm tháng giêng lễ Thượng Nguơn gọi là ngày Thiên Quang Tứ Phước, rằm tháng 7 -lễ Trung Ngươn vu lan cầu siêu cho Cửu Huyền Thất Tổ, rằm tháng 10 -lễ Hạ Ngươn –ngày khai Đạo Cao Đài.
Trong 3 ngày rằm lớn trên -Các Thánh Thất –Thánh Tịnh Cao Đài nói chung và tại Thánh Tịnh chúng ta nói riêng –Ban Cai Quản có tổ chức lễ nhập môn cho các đạo hữu.
Trong phần nội dung lễ nhập môn có một lời lập nguyện rất quan trọng mà mỗi người tín đồ Cao Đài khi vào cửa Đạo đều phải thực hiện.
Vậy lời lập nguyện trên có lợi ích như thế nào giúp cho người tín đồ hành Đạo, tu thân được tinh tấn và lý do vì sao người tu cần phải lập nguyện, chúng tôi có thể nêu lên 2 lý do, một lý do mang tính khách quan, một và một lý do mang tính chủ quan.
- LÝ DO KHÁCH QUAN
Trong quyển Tứ Đại Điều Qui giảng nghĩa của Minh Lý Khánh Hội, phần giảng nghĩa điều qui thứ nhứt –Tiền bối Nguyễn Minh Thiện có ghi như sau:
-“thử xem các vị Phật Tiên thuở trước có ai không nhờ thề nguyện mà đặng thành chăng? Cho nên người tu trước phải thề nguyện làm tin, rồi sau mới vững lòng mà hành Đạo.
Trong kinh có câu:
“Vô nguyện bất thành Phật dử Tiên,
Phật Tiên vô nguyện bất điều hiền.
Nghĩa là người không lập nguyện chẳng thành Phật Tiên, còn Phật Tiên cũng chẳng độ người không lập nguyện. Lời nầy đủ chứng tỏ thệ nguyện là quý trọng dường nào“.
Vậy nếu tu mà không lập nguyện thì sẽ không nhận được sự hộ trì của các Đầng Thiêng Liêng. Đây là lý do thứ nhất, lý do khách quan từ bên ngoài, từ tha lực ảnh hưởng đến kết quả tu hành của chúng ta. Thánh Ngôn Hiệp Tuyển quyển I ghi lời Đức Chí Tôn dạy chư vị Tiền Khai trước khi khai Đạo như sau.
Quỉ Vương đến trước Bạch Ngọc Kinh xin hành xác va thử thách, các con Thầy chẳng chịu ch hành xác, chúng nó hiệp Tam Thập Lục Động toan hại các con, nhưng phần đông chưa lập minh thệ nên chư Thần Thánh Tiên Phật không muốn nhìn nhận (29/6 BD 7/8/1926).
Năm 1934 Đức Diêu Trì Kim Mẫu lập Nữ Chung Hòa Phái –Đức Mẹ cũng buộc các vị nào ghi tên vào bảng Nữ Chung Hòa Phái đều phải lập minh thệ. Đức Lê Sơn Thánh Mẫu giải thích việc lập minh thệ như sau:
Luôn đây Mẹ giải việc minh thệ cho các con rõ, Nữ Chung Hòa Phái tuy là Tây Cung Kim Mẫu ban luật lệ nhưng có công đồng cả Phật Tiên Thánh Thần. Vậy mỗi con có tên vào bảng thì phải có lập minh thệ mới đúng với luật Đạo, còn các con có tên vào bảng mà không có lời minh thệ, tức nhiên Phật Tiên Thánh Thần không chứng chiếu cho vào bảng, vậy các con phải tuân theo, chớ cho rằng minh thệ là bó buộc, Mẹ phân cho các con rõ, bó buộc như thế nào cũng nên tuân theo, vì bó buộc cho xa điều dữ, xa điều tục thế, xa cõi khổ não nầy, bó buộc như thế có đúng chơn lý không?
Pháp Sư Trần Huyền Trang (khoảng 602-644) vào đời Nhà Đường (Trung Quốc) khi phát nguyện sang Thiên Trúc (Ấn Độ), thỉnh kinh Phật cũng lập nguyện rằng: Nếu không sang tới nơi, không lấy được chân kinh thì sẽ không trở về và mại mãi đắm chìm nơi địa ngục.
Nhờ có lòng quyết tâm và lời đại nguyện như vậy, nên trên đường đi thỉnh kinh mặc dầu phải trãi qua vô vàn khổ nạn, Ngài luôn nhận được sự hộ trì cứu giúp của chư Phật, Tiên, Thánh, Thần . Trong kiếp nạn thứ nhất khi bị sa xuống hầm hố của bọn hổ gấu thành tinh, Ngài sắp bị ăn thịt thì được Đức Thái Bạch Kim Tinh giáng trần giải cứu. Truyện Tây Du kể rằng: Sau khi giải cứu cho Ngài Đường Tam Tạng, Đức Thái Bạch Kim Tinh đã hóa thành làn gió mát, cởi một con hạc trắng màu đỏ bay lên không trung, rồi thấy một tờ thiếp phất phới bay xuống, trên viết 4 câu thơ
Ta, sao Thái Bạch Tây Phương,
Cứu người nên phải tìm đường xuống đây.
Đường đi Thần giúp đêm ngày,
Chớ gì sóng cả rời tay buông chèo.
Ngoài ra, chúng ta còn thấy rằng các Đấng Thần Thánh Tiên Phật mặc dù đã đắc quả vị nhưng vẫn tiếp tục lập đại nguyện cứu khổ cứu nạn chúng sanh.
Đức Phật A Di Đà có 48 lời đại nguyện, mà quan trọng nhất là lời đại nguyện thứ nhứt và đại nguyện thứ nhì.
Đại nguyện thứ nhứt: Lúc tôi thành Phật, nếu trong cõi nước tôi có địa ngục, ngạ quỉ, súc sanh thì tôi không ở ngôi chánh giác.
Đại nguyện thứ hai: Lúc tôi thành Phật, nếu hàng Nhơn Thiên trong cõi nước tôi sau khi thọ chung còn trở lại sa vào 3 đường ác đạo thì tôi không ở ngôi chánh giác.
Trong Tam Kỳ Phổ Độ, Đức Di Đà có lời nguyện:
Trước trả nghĩa cao dày dưỡng dục,
Sau đắc thành thoát tục hoàn Tiên;
Hởi nầy các đại căn nguyên,
Nếu tu không đắc diêm tuyền để ta.
Đức Quan Thế Âm Bồ Tát –Vị Bồ Tát rất được phái nữ tôn kính, Ngài có 12 lời đại nguyện, có thể kể ra như sau:
-Nguyện rằng chúng sanh ở cõi ta bà hay cõi u minh mà có lời cầu nguyện Ngài, thì Ngài sẽ đến nơi để tận độ.
-Nguyện rằng ngày đêm tuần du khắp chốn, đến cả cõi địa ngục, ngạ quỉ, súc sanh để độ rổi chúng sanh khỏi vòng tổn hại.
-Nguyện tự tay cầm tràng phang bảo cái tiếp dẫn hồn kẻ lìa trấn đến cõi Tây Phương Cực Lạc.
Lời nguyện của Đức Thích Ca khi phát đại nguyện tầm Đạo ta vì ta, khi đắc Đạo ta vì chúng sanh, khi nhập niết bàn ta vì muôn loài vạn vật mà đại hồng thệ sẽ độ tận thế gian.
Sang Tam Kỳ Phổ Độ, khi Đức Chí Tôn rời Bạch Ngọc Kinh xuống trần lập Đạo Cao Đài, Thầy cũng lập đại nguyện:
Muôn kiếp các con chịu lạc đường,
Thấy vầy Thầy luống động lòng thương.
Nên đoan thệ với hàng Tiên Phật,
Lập Đạo không thành chịu tội ương.
Như vậy chúng ta thấy ngay rằng cả các Đấng Phật Tiên và thậm chí Đức Chí Tôn là Đấng Chúa Tể Càn Khôn Vũ Trụ mà còn lập đại nguyện, thì lẽ nào người tu chúng ta muốn hoàn thành sứ mạng, đắc thành Đạo quả lại không lập nguyện.
2. LÝ DO THỨ HAI
Việc cần thiết phải lập nguyện mang tính chủ quan, xuất phát từ ý thức tự nguyện của hành giả. Chúng ta hãy khảo sát một số lời nguyện sau đây.
-Lời Minh Thệ Nhập Môn:
“Con tên là…tuổi…Từ nay biết một Đức Cao Đài Ngọc Đế, chẳng đổi dạ đổi lòng, hiệp cùng chư môn đệ, gìn luật lệ Cao Đài, như sau có lòng hai thì Thiên tru Địa lục”.
-Lời thề của môn sinh Đạo Minh Sư:
“Nhược hữu nhị tâm, song nhãn lạc địa, thân hóa nùng huyết, Thiên khiển lôi tru”.
(Nếu như có hai lòng, hai mắt rơi xuống đất, thân xác hóa ra máu mũ, Trời cho sét đánh chết).
-Lời thề của đệ tử Phái Chiếu Minh:
“Nếu con không giữ lời nguyền,
Ngàn năm trâu ngựa để đền làm gương”.
Qua khảo sát một số lời nguyền trên đây, chúng ta thấy lời nguyện nào cũng có phần ràng buộc rất nghiêm khắc. Do đó người tu đã lập nguyện rồi thì phải kiên tâm trì chí tu học. Giữa muôn ngàn cám dỗ ở cõi thế gian, người tu muốn giữ tròn lời thệ thì phải tập trung hết tinh thần vào việc tu công luyện kỷ, không được phút giây xao lãng. Ngược lại, nếu không lập nguyện thì người tu dễ mắc phải chứng bệnh giãi đãi, biếng lười, tu hành bê trễ, không tinh tấn siêng năng.
Còn đến với những vị Đồng Tử có nhiệm vụ thông công cùng các Đấng Thiêng Liêng giáng cơ dạy Đạo thì lời thề có tính nghiêm khắc.
Chúng tôi xin đơn cử một lời thệ của Đồng Tử trước khi lập đàn cơ:
“Tên họ (Thánh danh) danh ban,
Xin thề nơi giữa Thiên bàn kim châm.
Nếu con có dạ tà tâm,
Muôn đời sa đoạ thú cầm ngục môn.
Điện tiền đả tử tan hồn,
Ngũ lôi chẳng để sanh tồn mạng căn.
Thề đem dâng trọn tinh thần,
Cho Thầy cứu thế khỏi lần đau thương.
Nguyện cầu chư Phật mười phương,
quang nhiếp thọ con nương độ đời ».
Nhờ những lời thệ nầy mà những người Đồng Tử đều nhứt tâm trọn lòng tin tưởng Thiêng Liêng, trau sửa thân tâm, tác phong Đạo hạnh nên đã tiếp được những Thánh ngôn, Thánh Giáo dạy Đạo rất cao siêu, dùng làm nền tảng căn bản cho giáo lý Đạo Cao Đài như quyển Thánh Ngôn Hiệp Tuyển – Đại Thừa Chơn Giáo – Tam Thừa Chơn Giáo – Thánh Giáo sưu tập, cũng do lời nguyện hệ trọng như thế, nên Ơn Trên thường từ bi lưu ý chúng ta hãy cẩn thận trước khi lập nguyện, nhất là những vị muốn bước vào con đường Đại Thừa Thiên Đạo.
Tóm lại : Khi lập nguyện người tu sẽ nhận được sự trợ lực từ 2 phía.
-Từ tha lực, chính là sự hộ trì của các Đấng Thiêng Liêng.
-Từ nội lực, chính là sự nổ lực của bản thân hành giả để giữ trọn lời nguyện ước với Ơn Trên, có như thề thì việc tu hành mới ngày càng tinh tấn thêm hơn.
Đức Cao Triều Tiền Bối có dạy : « Các em sẽ vượt qua tất cả mọt trở ngại nếu các em tin tưởng có Đức Thượng Đế ngự trị trong lòng mình ».
Đức Thái Bạch Kim Tinh khẳng định :
« Đừng lo chẳng huyền vi tế độ,
Chỉ lo mình thiếu chỗ đức tin ;
Đừng lo chẳng có Thần linh,
Chỉ lo mình thiếu hy sinh tu hành ».
Thiển nghỉ, mỗi hành giả trên bước đường tu học và hành Đạo nên ghi nhớ lời Đức Hà Tiên Cô khuyên dạy :
« Tẩy tâm Thanh Tịnh trọn lòng,
Chí thành lập nguyện, ân hồng bố ban ».
Và lời dạy của Ơn Trên trong bài kinh Hộ Mạng :
Con xin thề một lòng ghi nhớ,
Dẫu mà cho gương vỡ bình tan ;
Các con cũng bước chung đàn,
Vì Thậy, vì Đạo gian nan bao nài.
Như con còn lòng hai, thay đổi,
Quên câu thề phút dội ly nhau;
Mãi mê nghịch lẫn chia màu,
Ngũ lôi y lịnh Thiên tào xử phân”.
Sau cùng xin kính chúc quý vị đại biểu, chư quý Thiên Phong Chức Sắc – huynh tỷ đệ muội được dồi dào sức khỏe tinh tấn trên đường tu thân hành Đạo.
Vượt trùng ba
Ngọc Ánh Hộ
Vòng tròn nhân quả luật xưa nay,
Cứ tiếp vận hành chẵng dị ai.
Tam nghiệp đeo mang, nên định tỉnh,
Tứ tường vây phủ, liệu an bày.
Cơ duyên điểm Đạo, tròn nhân đức,
Căn phẩm tầm tu, vẹn chí tài.
Phước huệ song hành thì mới kịp,
Vượt trùng ba để thoát ra ngoài.