VĂN THƯ TỊNH TÂM

 

 

 

 

 

 TỊNH TÂM

 

1/TRỤ ĐỊNH PHÁP THÂN

 

Một là Trụ Định Pháp Thân,

Cho thông huyết mạch, định phần thể, tâm.

 

          Ngồi trụ hình theo thế tự nhiên cho điều hòa mọi huyết mạch, không ngưng trệ từng bộ phận thần kinh và máu huyết, từng tinh ba lẫn sự kinh động của xác thân.

 

 

       2/TÁN ÂM DƯƠNG TẢN THẦN

 

Hai Tán Âm Dương, Tản Thần ,

Nhị Sơn chà sát niệm lần danh Cha

 

          Dùng tay trái là Dương, tay phải là Âm, Âm Dương chà xát vào nhau mười hai vòng rồi vuốt lên mặt. Cứ làm như thế ba lần là đủ phép tản thần. Nên cặp quang nhãn có điểm thần trụ định. Thần là hồn. Hòa hơi nóng Âm Dương tản thần là điềm tĩnh linh hồn. Chà xát tay mỗi vòng nhớ niệm một chữ, mười hai vòng mười hai chữ: “Nam Mô Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn”.

 

 

       3/TÂM THANH TỊNH (TÂM KHÔNG)

 

Tâm Thanh Tịnh động tác ba,

Lục trần đều tịnh mới là tâm không

 

          Là để tâm an nhiên thanh tịnh. Không suy nghĩ vấn đề chi cả, và cái tự nhiên ấy sẽ tùy theo chỗ khiếu điển của mình mà thể hiện sự huyền linh siêu xuất.

 

 

4/THỈNH THÁNH

 

Bốn là thỉnh Thánh thành dâng,

Trước Tam Bảo: Phật Pháp Tăng đủ đầy,

 

 

          Là nói tóm lại cái phép trình nguyện cùng các Đấng Thiêng Liêng. Phần Thỉnh Thánh như sau:

 

          Chấp tay theo kiểu Phái Đạo mình rồi đưa lên trán niệm:

 

          - Nam mô Phật. Rồi đưa qua trái:

 

          - Nam mô Pháp. Rồi đưa qua phải:

 

          - Nam mô Tăng. Rồi đưa ngay giữa, lần lượt xá xuống niệm:

Niệm ân Thượng cảnh, Diêu đài.

Niệm danh Chưởng Quản, niệm Ngài Trợ duyên,

Niệm cùng Phật, Thánh, Thần, Tiên,

Chấp tay xá niệm kiểu riêng Phái mình.

 

          -Nam mô Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn

 

          -Nam mô Diều Trì Kim Mẫu Thượng Đẳng Vô Cực Từ Tôn.

 

          -Nam mô Đông Phương Chưởng Quản Hộ Pháp Thiên Tôn.

 

          -Nam mô Long Thần Hộ Pháp Trợ Duyên Thiên Tôn.

 

          -Nam mô chư Phật, Tiên, Thánh, Thần cảm ứng chứng minh.

 

 

       5/CẦU NGUYỆN

Năm là cầu nguyện vô thinh,

Cầu ân Thầy Mẹ độ mình trí khai.

Minh tâm kiến tách huệ đài,

Vận hành Cơ Đạo cho ngày Thượng Nguơn,

 

          Con là: (Tên Họ, Thánh Danh …) thành tâm cầu nguyện cùng Thầy Mẹ và các Đấng Thiêng Liêng: Nay con trụ định Pháp Vô Vi Nguyên Sinh. Nhờ Ơn Trên điểm ban từ huệ cho con được minh tâm kiến tánh, trí huệ mở mang, tinh thần sáng suốt, để chung lo vận hành cơ Đạo mà hóa độ quần sanh để tiến mãi trên đường Thượng Ngươn, bảo tồn cây Thánh Đức.

 

 

       6/KHAI THÔNG CỬU KHIẾU

 

Sáu Khai Thông Cửu Khiếu huờn,

Sơn Dương, tinh Mộc thuận đơn Thượng đình.

          Con người gồm có Tam Tiêu: Thượng, Trung và Hạ Tiêu. Người hành pháp thường gọi là Tam Tinh. Mỗi Tinh có ba điểm tận cùng gọi là Tam Tử, ấy chính là 9 hạt Viên Minh sẽ gom về trung điểm gọi là Cửu Khiếu.

 

          Khai Thông Cửu Khiếu là mở cho hoát thông khiếu điển từ Thượng Khuyết hai mươi bốn vòng, mỗi vòng niệm một chữ, hai mươi bốn vòng tức hai mươi bốn chữ như sau:

Danh Thầy nhị thập tứ minh,

Huyền Khung Kim Viết siêu linh phục huờn.

 

“- Nam mô Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn, Kim Viết Cao Đài Tiên ông Đại Bồ Tát Ma ha Tát”.

 

 

       7/KHAI THÔNG NGŨ KHÍ TRIỀU NGƯƠN

 

Bảy Khai Ngũ Khí Triều Ngươn,

Dùng siêu thức định phục huờn Ngũ Quang.

          Là nói đến năm điểm tận cùng: Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận qua các màu sắc ứng với Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Ngũ Quang kết tựu vẹn toàn,

Tùy theo đạt được điển quang từng hào.

         Hãy dùng tư tưởng nhìn thẳng một chiều hướng có năm màu sắc khác nhau gom lại một vòng tròn. Khi nào muốn nghỉ thì gởi vòng tròn đang vận chuyển ấy về cung Thượng Khuyết. Nhớ khi đem lên vừa khỏi đốc vọng thời phải nuốt tân dịch rồi từ từ đem thẳng lên trên.

 

 

       8/KHAI THÔNG LỤC PHỦ

 

Tám Khai Thông Lục Phủ bào,

Sơn Dương tinh Mộc thuận sau Huỳnh Đình.

         Dùng tư tưởng gom các tinh từ trong đởm, vị, bàng quang, đại trường, tiểu trường và mạng môn về một điểm rồi dùng tư tưởng khử trược lưu thanh, gom các linh điển ấy gởi về nằm yên nơi Thượng Khuyết.

 

       Hãy dùng tay trái đưa về phía vĩ lư vừa xoay hai mươi bốn vòng niệm y như phần khai khiếu vậy (để khai huyệt).

 

     Xong, hãy đưa hơi thở vào các phủ theo phép tịnh tuần hườn “long thăng hổ giáng”.

 

Trước là Khử trược lưu thanh,

Giữa là Khai huyệt, sau hành Long Thăng.

          Như vậy Khai Thông Lục Phủ được chia ra ba phần:

          a- Khử trược lưu thanh,

          b- Khai huyệt.

          c- Long thăng hổ giáng.

 

 

       9/KHAI THÔNG THIÊN NHÃN.

 

Chín Khai Thiên Nhãn hóa hoằng,

Siêu Nhiên Khối Đại ẩn thăng thường hằng.

 

          Dùng tư tưởng biến ra hành động. Cặp mắt nhắm hay mở cũng có thể nhìn được một chiều hướng cho gom tựu một lằn quang điển. Vòng điển càng xoay nhanh, càng gom nhặt các điểm tinh anh linh tử. Sau đó nuốt tân dịch và gởi vòng điển nằm yên nơi khiếu Thượng Khuyết.

 

 

       10/TÂM KHÔNG VÀ TÙY KHIẾU ĐIỂN.

 

Mười Tâm Không, để tùy căn,

 

 

        11/NIỆM LỤC TỰ DI ĐÀ.

 

       12/TÁN ÂM DƯƠNG TẢN THẦN.

 

Mười một Lục Tự, Tản Thần Mười Hai

 

          (Khi thọ lãnh Tịnh Tâm Tối Thượng Vô Vi rồi, thì người hành pháp sẽ là Sĩ Đài của Đài Pháp, nên mỗi thời tịnh phải đọc cúng bài Vô Vi Minh Kinh)./.

 

 

 

 
Home Kinh pháp VĂN THƯ TỊNH TÂM