ĐƯỜNG THI LƯU KÝ 4 ( 301-400 )
NGỌC ÁNH HỘ
(Hà Việt)
301. Khí phách hùng anh |
||
302. Đại Đồng khai mở |
||
303. Hiến dạ chân thành |
||
304. Khúc tương tư |
||
305. Thoát mộng trường |
||
306. Mùi đời tục lụy |
||
307. Vượt trùng ba |
||
308. nằm bệnh |
||
309. chiếc xe đạp lịch sử |
||
310. Hãy trọng lễ nghi |
||
311. Cơn khảo |
||
312. Trọn lòng dâng hiến |
||
313. Khá mau gìn Đạo |
||
314. Cõi đời ảo mộng |
||
315. Thức tỉnh mộng hồn |
||
316. Vạn nẽo đường trần |
||
317. Chấp cứ làm chi |
||
318. Thâm tình viếng mộ |
||
319. Tiển biệt |
||
320. Trước cơn giôn bảo |
||
321. Hãy khá tỉnh tâm |
||
322. Lửa nung vàng thật |
||
323. Hồn thiêng hiển hích |
||
324. Sầu tiển biệt |
||
325. Ngẫm đời tỉnh mộng |
||
326. Khóc chồng |
||
327. Công viên quả mãn |
||
328. Cải số |
||
329. Xin đừng lưu luyến |
||
330. Đường tu vẹn giữ |
||
331. Thơ mời hội xuân 1994 |
||
332. Đáp từ hội xuân 1994 |
||
333. Xuân duyên ngộ |
||
334. Tâm pháp tình thơ |
||
335. Cầu xuân phúc huệ |
||
336. Trái tim hồng |
||
337. Gương sáng Chu Trinh |
||
338. Phạm Ngũ Lão |
||
339. Mạc Đỉnh Chi |
||
340. Chu Văn An |
||
341. Lý Công Uẩn |
||
342. Lê Lợi |
||
343. Lê Thái Tổ |
||
344. Lê Thái Tông |
||
345. Lê Nhân Tông |
||
346. Lê Ngọa Triều |
||
347. Duyên thơ kỳ hữu |
||
348. Duyên đắc kỳ giao |
||
349. Nước |
||
350. Không |
||
351. Hòa đàn |
||
352. Thanh và trược |
||
353. Tà và Chánh |
||
354. Đàn trăng thức gọi |
||
355. Xuân mộng canh trường |
||
356. Mật chỉ truyền tâm |
||
Hòa vận Bát Tiên |
||
357. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 1 ) |
||
358. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 2 ) |
||
359. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 3 ) |
||
360. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 4 ) |
||
361. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 5 ) |
||
362. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 6) |
||
363. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 7) |
||
364. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 8) |
||
365. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 9) |
||
366. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 10) |
||
367. Hòa vận Bát Tiên( Bài 11) |
||
368. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 12) |
||
369. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 13) |
||
370. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 14) |
||
371. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 15) |
||
372. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 16) |
||
373. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 17) |
||
374. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 18) |
||
375. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 19 ) |
||
376. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 20 ) |
||
377. Chúc Xuân |
||
378. Táo Quân |
||
379. Tấm Cám |
||
380. Mèo lại huờn Mèo |
||
381. Chim Quấc |
||
382. Sơn Tinh Thủy Tinh |
||
383. In màu kỷ niệm |
||
384. Thơ con Muỗi ( Bài 1) |
||
385. Thơ con Muỗi ( Bài 2) |
||
386. Thơ con Muỗi ( Bài 3) |
||
387. Thơ con Muỗi ( Bài 4 ) |
||
388. Thơ con Muỗi ( Bài 5 ) |
||
389. Thơ con Muỗi ( Bài 6 ) |
||
390. Thơ con Muỗi ( Bài 7 ) |
||
391. Thơ con Muỗi ( Bài 8 ) |
||
392. Thơ con Muỗi ( Bài 9 ) |
||
393. Thơ con Muỗi ( Bài 10 ) |
||
394. Khuôn viên thọ học |
||
395. Tịnh Tâm Tối Thượng |
||
396. Thập nhị Thuần Dương |
||
397. Hội Kiến Pháp Môn |
||
398. Tri |
||
399. Thông Thiên Nhĩ |
||
400. Hạo nguơn Khí |
||
ĐƯỜNG THI LƯU KÝ 4 |
||
NGỌC ÁNH HỘ |
||
(Hà Việt ) |
||
301. Khí phách hùng anh |
||
Khí phách hùng anh hiển hích trần, |
||
Mất còn không phải việc cân phân. |
||
Sống thời danh rạng, gìn công trận, |
||
Thác để gương nêu, trọng đức ân. |
||
Đất nước đẹp giàu, vừa dạ sĩ, |
||
Quê hương tươi sáng, thỏa lòng nhân. |
||
Suy tư đếm lại bao trường đoạn, |
||
Dâng hiến cuộc đời cho quốc dân. |
||
302. Đại Đồng khai mở |
||
Đại Đồng khai mở, thọ Kim Cung, |
||
Chơn lý bừng soi khắp tận cùng. |
||
Điểm chuyển luật trình hành chánh Đạo, |
||
Khai minh giáo pháp học trung dung. |
||
Tinh thần tập thể nhiều công lớn, |
||
Nghị lực cá nhân góp sức chung. |
||
Tất cả hợp thành nền tảngvững, |
||
Hưởng đời Thánh Đức phúc muôn trùng. |
||
303. Hiến dạ chân thành |
||
Tu thân phước huệ phải thông truyền, |
||
Để kịp tuổi đời thoát nghiệp duyên. |
||
Giải mộng phù du, tường Khối Đại, |
||
Tan mờ ảo ảnh, rõ Chân Nguyên. |
||
Đem lòng nhiệt quyết, cơ Hồng Lạc, |
||
Hiến dạ chơn thành, Đạo Tổ Tiên. |
||
Đuốc huệ ngời soi, bừng vạn lối, |
||
Hiếu trung nhân nghĩa sáng gương hiền. |
||
304. Khúc tương tư |
||
Biết phải hờn ai ! tự trách mình ?... |
||
Niềm đau tràn ngập kiếp nhân sinh. |
||
Vì đâu tư tưởng in thương nhớ ?... |
||
Lại phải con tim khắc bóng hình ?... |
||
Suốt những tâm tư còn dối giả, |
||
Trải bao ước vọng mất niềm tin. |
||
Đèn trăng soi thấu chăng liều mộng, |
||
Những đoạn tương tư, khúc lụy tình. |
||
305. Thoát mộng trường |
||
Thân thể có gì đáng luyến thương, |
||
Bởi mang tứ đại luật vô thường. |
||
Một đời hoằng gánh, ôi vô nghĩa ! |
||
Trọn kiếp nặng nề, tưởng hết phương ! |
||
Mịt mịt tro than lờ chóa mắt, |
||
Mờ mờ cát bụi, lắm lem gương. |
||
Lụy trần những ngỡ thân là thật, |
||
Giác ngộ mới hay thoát mộng trường. |
||
306. Mùi đời tục lụy |
||
Mùi đời tục lụy cứ quanh đây, |
||
Trong gió, trong sương ngát tỏa đầy. |
||
Những ước nhàn vui trà nhựt Đức, |
||
Hồi mơ hưởng lạc rượu Tàu Tây. |
||
Nào sa xí phẩm tha hồ phủ, |
||
Nào ngũ vị tân mặc sức vây. |
||
Cho lạnh cả hồn, rung cả phách, |
||
Mới hay một giấc tỉnh cơn mây. |
||
307. Vượt trùng ba |
||
Vòng tròn nhân quả luật xưa nay, |
||
Cứ tiếp vận hành chẵng dị ai. |
||
Tam nghiệp đeo mang, nên định tỉnh, |
||
Tứ tường vây phủ, liệu an bày. |
||
Cơ duyên điểm Đạo, tròn nhân đức, |
||
Căn phẩm tầm tu, vẹn chí tài. |
||
Phước huệ song hành thì mới kịp, |
||
Vượt trùng ba để thoát ra ngoài. |
||
308. nằm bệnh |
||
Vì chuyện sinh nhai, lúc cạn khô, |
||
Dẫu thân vướn bệnh, rán làm hồ. |
||
Giờ như kẻ níu, khi thì đẩy, |
||
Phút tợ người lôi, lúc lại xô. |
||
Mấy bửa nhó nhăn, đau cứ đến ! |
||
Bao ngày rên rỉ, bệnh càng vô ! |
||
Thân phàm giả mượn chưa đòi trả, |
||
Đày đọa làm chi cực thấy mồ ?... |
||
309. chiếc xe đạp lịch sử |
||
Hành trình đâu quảng sớm hay chiều, |
||
Phương tiện dẫu rằng chẳng bấy nhiêu. |
||
Khoản lộ đường trường, bường chậm chậm, |
||
Chiếc xe hai bánh, đạp đều đều. |
||
Lòng nghe xót dạ, đêm mờ mịt, |
||
Dạ thấy nóng lòng, phút quạnh hiu. |
||
Chợt bị hư xe đành dẫn bộ, |
||
Lại thêm mưa gió phải đi liều. |
||
310. Hãy trọng lễ nghi |
||
Người tu càng được phước ân dày, |
||
Sao lại lắm điều nghiệp quả vay. |
||
Trên bởi khẩu cuồng, sanh thất lễ, |
||
Dưới còn ý vọng, khảo người ngay. |
||
Biết chăng chư Thánh ghi thường bửa ! |
||
Lại có Thần linh chép mỗi ngày ! |
||
Vậy khá nghiệm tầm, mau tỉnh ngộ, |
||
Lập công bồi đức thoát bi ai. |
||
311. Cơn khảo |
||
Dồn ép khảo thi đến nực cười, |
||
Ngoài thừa, trong lại quá chừng dư. |
||
Dân Sanh nhồi sọ dường tan tác, |
||
Kinh tế nghiền thân đến nhảo nhừ. |
||
Pháp chuyển đa đoan thêm lắm việc, |
||
Thế hành bận rộn mãi lắm thêm người. |
||
Bởi trời chưa tạnh cơn mưa móc, |
||
Đợi nắng lên rồi mới rõ ư ! |
||
312. Trọn lòng dâng hiến |
||
Xuân đến rồi đi rõ lắm lần, |
||
Vui buồn lẩn lộn để so cân. |
||
Buồn Đời bở ngở nhiều chi phối, |
||
Vui Đạo niềm tin rất đủ phần. |
||
Hôm sớm suy Đời sao tối mịt, |
||
Chiều trưa nghiệm Đạo thấy tươi ngần. |
||
Từ đây khá trọn lòng dâng hiến, |
||
Cho Đạo, cho Đời, cho kiếp nhân. |
||
313. Khá mau gìn Đạo |
||
Từ đâu nghiệp chướng mãi đeo mang, |
||
Sao lắm tiền khiên những buộc ràng. |
||
Sự ách còn đây chờ sức kiệt, |
||
Điều tai hiện đó đến hơi tàn. |
||
Tấm thân khắc khổ bao phiền muộn, |
||
Tâm ý âu sầu nỗi thở than. |
||
Ôi ! trải can qua nhiều biến đổi, |
||
Khá mau gìn Đạo để nhàn an. |
||
314. Cõi đời ảo mộng |
||
Cõi đời ảo mộng khiến sầu mơ, |
||
Phí sức biết bao những đợi chờ. |
||
Ảo mộng quây quần người thất thế, |
||
Say mơ cuồng nhiệt kẻ sa cơ. |
||
Niềm đau dạ sĩ, buồn ngơ ngẩn, |
||
Nỗi xót lòng nhân chạnh ngẩn ngơ. |
||
Biết phải giải nguy sao kịp lúc, |
||
Khi vòng ám muội phủ che mờ. |
||
315. Thức tỉnh mộng hồn |
||
Tiếng gọi trần ai khá tỉnh về, |
||
Trên đường Đạo Pháp giải hôn mê. |
||
Số đời Bành Tổ càng ngao ngán, |
||
Bổn mạng Nhan Hồi gẫm tái tê. |
||
Danh ảo Thạch Sùng nhiều kẻ sợ, |
||
Lợi phiền Vương Khải lắm điều ghê. |
||
Hơn thua chi để bao năm tháng, |
||
Khá thức mộng hồn hướng bổn quê. |
||
316. Vạn nẽo đường trần |
||
Vạn nẽo đường trần kẻ đấm say, |
||
Chỉ vì quên mất bổn duyên hài. |
||
Trông qua thấy đó cơn đày đọan, |
||
Ngó lại còn đây cảnh đoái hòai. |
||
Trễ bước thuyền xa, vòng lẩn quẩn, |
||
Sa chơn lở chuyến, đoạn loay quay. |
||
Đâu nguồn giác huệ mau hồi tỉnh, |
||
Để được trở về với bổn lai. |
||
317. Chấp cứ làm chi |
||
Tiếng Quấc không gì thảm mãi kêu, |
||
Mà do hiện kiếp cộng thêm nhiều. |
||
Biết Linh mới rõ sao khe khắt, |
||
Thục Đế hầu hay lẽ chắt chiu. |
||
Tinh Vệ đâu rằng không kịp sớm, |
||
Tử Quy há những chẳng lo chiều. |
||
Thảy đều tính lại mang thân giả, |
||
Mãi chấp cứ còn thảm sử nêu. |
||
318. Thâm tình viếng mộ |
||
Thâm tình viếng mộ chạnh thê lương, |
||
Gió động hồn cây khúc nhạc trường. |
||
Mặt đất rung rinh rơi giọt lệ, |
||
Bầu trời chuyển động nhỏ hơi sương. |
||
Hoa sầu tơi tả, ngàn lưu luyến, |
||
Lá úa não nề, vạn tiếc thương. |
||
Tiếng réo gọi về sao vắng bặc, |
||
Biết chăng người mất có an khương !… |
||
319. Tiển biệt |
||
Người hởi phân thân cách biệt ngàn, |
||
Hồn về phương ấy có nhàn an. |
||
Chuông hồi đưa rước, sầu lưu luyến, |
||
Trống giục tiển chân, lệ cảm ràng. |
||
Cố hữu tình chung còn nhắcnhở, |
||
Thân bằng nghĩa cả hết chờ sang. |
||
Đượm nồng hương Đạo còn nghi ngút, |
||
Nguyện thoát khỏi vòng nghiệp thế gian. |
||
320. Trước cơn giông bảo |
||
Trước cơn giông bảo chớ nao lòng, |
||
Thế sự tranh hờn bởi chẳng thông. |
||
Mặt nước phẳng bằng dầu gió đổ, |
||
Chân trời trang lặng dẫu sương đông. |
||
Tâm nhàn đâu ngại trời tan tác, |
||
Ý định nào lo đất não nồng. |
||
Vẫn giữ như nhiên chân pháp tựu, |
||
Nguồn ân thêm lớn giải tâm đồng. |
||
321. Hãy khá tỉnh tâm |
||
Quyền danh ảo vị chẳng tường thông, |
||
Đặng thế thường hay biến đổi lòng. |
||
Những tưởng mọi phần là thật có, |
||
Ngờ đâu tất cả cũng huờn không. |
||
Bao năm tranh chấp đều vô nghĩa, |
||
Đọan tháng tỵ hiềm cũng uổng công. |
||
Khá tỉnh tâm tu tròn chánh định, |
||
Hầu sau đạt được đại ân hồng. |
||
322. Lửa nung vàng thật |
||
Trí dũng, gươm lòng sát ác ma, |
||
Lửa nung vàng thật mới tài ba. |
||
Thóat cơn say ảo trong mờ ảo, |
||
Vượt kiếp trùng sa cõi dậm xa. |
||
Bản sắc triển khai ngời vạn sắc, |
||
Tinh hoa rút kết rực muôn hoa. |
||
Luật nhiên điểm định lừng uy dũng, |
||
Tựa thể mài dao thấy sáng lòa. |
||
323. Hồn thiêng hiển hích |
||
Nhớ thương lưu luyến chạnh thâm tình, |
||
Bởi gốc con người đức dưỡng sinh. |
||
Pháp thể trở về, lòng tự tọai, |
||
Giả hình gởi lại, dạ đinh ninh. |
||
Cầu ân Phật Tổ ban ân tưởng, |
||
Nguyện đức Từ Bi rãi đức tin. |
||
Đuốc Đạo chiếu soi gương sáng mãi, |
||
Hồn thiêng hiển hích tận đài linh. |
||
324. Sầu tiển biệt |
||
Duyên nghiệp vì đâu ngấn lệ tràn, |
||
Cõi sầu giả ảo nặng phiền than. |
||
Đòi phen nếm trải bao mờ phủ, |
||
Đọan thuở cang qua sự úa tàn. |
||
Một kiếp gởi trao hình tiển biệt, |
||
Ngàn đời thương tiếc bóng hà phang. |
||
Còn chi đâu nữa giờ đôi ngả, |
||
Nguyện được hồn thiêng đến cảnh nhàn. |
||
325. Ngẫm đời tỉnh mộng |
||
Phù đồ huyển vọng lẽ thường không, |
||
Chỉ đoạn vô minh rõ nỗi lòng. |
||
Vạn vật thảy đều cơ mạc trắc, |
||
Muôn người cũng ở luật tồn vong. |
||
Trời xanh mây phủ màn phong bạc, |
||
Đất thẳm sương giăng thảm bụi hồng. |
||
Ngọc nát vàng tan, tình ái khổ, |
||
Ngẫm đời tỉnh mộng gắng tu công. |
||
326. Khóc chồng |
||
Thương tiếc luyến lưu vợ khóc chồng, |
||
Người buồn nức nở trả lời không. |
||
Ai ơi ! vạn tuổi chưa tròn kiếp, |
||
Người hởi ! trăm năm chẳng kịp hồng. |
||
Muôn thứ côn trùng sao lặng tiếng ! |
||
Ngàn loài thảo mộc lại im phong ! |
||
Phải chăng ý thức cho ta thấy, |
||
Hãy định tâm nhiên khỏi nát lòng. |
||
327. Công viên quả mãn |
||
Công viên quả mãn khá tường tri, |
||
Chiếu luật Thiên đình trước đã ghi. |
||
Bởi lúc sanh tiền gìn đức cả, |
||
Nên ngày thoát xác được triều nghi. |
||
Chuyển về Trung Giới hầu ban thưởng, |
||
Chờ ở Thượng Cung để thọ trì. |
||
Hoặc đặng phục hồi nơi bổn vị, |
||
Hoặc còn tu học, hoặc còn đi. |
||
328. Cải số |
||
Cải số là do tự kết mình, |
||
Cũng tùy theo việc để phân minh. |
||
Ai vì bổn phận vuông tròn phận, |
||
Ai đã hy sinh cứu chúng sinh. |
||
Hay bởi sầu đau, buồn cá thể, |
||
Hoặc do nhu nhược, sợ lao hình. |
||
Mỗi đều có đủ phần cân xét, |
||
Để được điểm công, hoặc tội tình. |
||
329. Xin đừng lưu luyến |
||
Nương trần hành Đạo cũng là duyên, |
||
Quả mãn công viên thoát nghiệp phiền. |
||
Mượn bước hành trình cầu Cực Lạc, |
||
Nương nhờ Pháp Đạo chứng Tây Thiên. |
||
Giả thân trả lại nơi trần thế, |
||
Hồn thật quy về cảnh Phật Tiên. |
||
Huynh đệ người thân giờ tiển biệt, |
||
Đừng nên lưu luyến, hãy an nguyền. |
||
330. Đường tu vẹn giữ |
||
Tu tỉnh tròn duyên, giải sự phiền, |
||
Tu rèn trí Đạo, luyện khuôn viên. |
||
Tu xoay Tam Nghiệp thành Tam Bửu, |
||
Tu chuyển Lục Trần đạt Lục Nhiên. |
||
Tu chỉnh cơ thân khai mẫn huệ, |
||
Tu trau nhiệm ý hóa chơn thiền. |
||
Tu thông Cửu Khiếu, Thiên ân tựu, |
||
Tu học thọ truyền kết hóng diên. |
||
331. Thơ mời hội xuân 1994 |
||
Một vừng ánh sánh rực trời đông, |
||
Kịp tiến văn minh đượm sắc hồng. |
||
Xuân đẹp tình yêu, ân Quốc Tổ, |
||
Thơ vui hạnh phúc, đức Tiên Long. |
||
Thi đua kinh tế giàu non nước, |
||
Đẩy mạnh Dân Sanh đẹp núi sông. |
||
Nay mở Xuân Thơ mừng thắng lợi, |
||
Mời chung Thi Hữu kết tâm đồng. |
||
332. Đáp từ hội xuân 1994 |
||
Thỏa lòng xướng họa buổi Tao Đàn, |
||
Cám cảnh xuân thơ tuyệt cảnh quan. |
||
Đây Hậu Tiền Giang ngời nghĩa ngọc, |
||
Kia Thành Phố Bác rạng tình vàng. |
||
Tròn năm phấn đấu tăng năng suất, |
||
Suốt tháng bền tâm vượt điểm trang. |
||
Mặc khách tao nhân tình thắm thiết, |
||
Mừng cầu hạnh hưởng phúc an khang. |
||
333. Xuân duyên ngộ |
||
Cảm đề xuân sắc tỏa muôn nơi, |
||
Tác hợp duyên thơ giữa đất trời. |
||
Văn bản Dân Sanh mừng đẹp Đạo, |
||
Chương trình Kinh Tế tiếp vui Đời. |
||
Nghĩa sâu hòa nghĩa, tình thêm đậm, |
||
Tình đượm hương tình, nghĩa chẳng vơi. |
||
Thi phú ngân xa còn vọng mãi, |
||
Hữu duyên thiên lý tuyệt vời vời. |
||
334. Tâm pháp tình thơ |
||
Tâm pháp tình thơ gởi bạn vàng, |
||
Đại Đồng khai triển cõi nhân gian. |
||
Bền tâm chung hướng Thiên ân điểm, |
||
Vững dạ cùng phương Sứ mạng ban. |
||
Diệu giác muôn khơi thông vạn đại, |
||
Hữu linh một cõi ứng mười phang. |
||
Ngẫm suy kỳ nhiệm quy linh tử, |
||
Thêm sắc thêm xuân khắp rộng tràng. |
||
335. Cầu xuân phúc huệ |
||
Xuân qua, xuân lại đã bao lần, |
||
Xuân kết tựu về những trọng ân. |
||
Xuân Đạo hòa chung, Đời thạnh lạc, |
||
Xuân Đời hiệp lẩn, Đạo thanh tân. |
||
Xuân hồng thắm đượm, thiền tâm pháp, |
||
Xuân sắc tươi nguyên, định ý trần. |
||
Xuân rõ thế thời, thông diệu hữu, |
||
Cầu xuân phúc huệ khắp xa gần. |
||
336. Trái tim hồng |
||
Trời cho ta một trái tim hồng, |
||
Ấm áp tình chung thỏa ước mong. |
||
Nóng lạnh đều hòa, thông hậu ứng, |
||
Cứng mềm hổn hợp, chuyển tiền phong. |
||
Xem thường dễ bị nhầm thanh trược, |
||
Thấy trọng thường hay lẩn đục trong. |
||
Bởi lý Âm Dương truyền kết tựu, |
||
Làm ra nhịp thở hợp chơn không. |
||
337. Gương sáng Chu Trinh |
||
Gương sáng Chu Trinh thắm đượm nồng, |
||
Tây Hồ phó bảng chẳng cầu phong. |
||
Tình cùng nho sĩ, cùng câu hiệp, |
||
Nghĩa với văn thơ, với chữ đồng. |
||
Đòi cuộc giảm sưu càng hận việc, |
||
Kêu phần bớt thuế vẫn buồn công. |
||
Đây Huỳnh Thúc Kháng, đây Trần Cáp, |
||
Chí cả rạng ngời dẫu biệt trông. |
||
338. Phạm Ngũ Lão |
||
Phạm Ngũ Lão người ở Hải Dương, |
||
Bình sinh tính khí vẫn phi thường. |
||
Mê ngồi làm lụng dầu thân khổ, |
||
Say việc nghiệm tìm dẫu máu tuôn. |
||
Vệ Sĩ Quản Cai bừng chiến tích, |
||
Điện tiền Thượng Tướng rực danh gương. |
||
Phúc Thần Thượng Đẳng vua ban sắc, |
||
Phù Ủng nghìn năm lập miếu đường. |
||
339. Mạc Đỉnh Chi |
||
Bông sen trong giếng ngọc danh nhân, |
||
“Trí huệ thông minh khước thọ bần”. |
||
Gia thế tuy nghèo, tâm mẫn tuyệt, |
||
Hình dung dẫu xấu, trí tinh ngần. |
||
Thắp đèn đom đóm vì ham học, |
||
Gánh củi mưu sinh bởi hiếu thân. |
||
Mạc Đỉnh Chi người gương sáng mãi, |
||
Góp nhiều việc lớn với quân dân. |
||
340. Chu Văn An |
||
Đời Trần có cụ Văn An đây, |
||
Nhà giáo, nhà văn nổi tiếng hay. |
||
Trên dạy Tử Hoàng bền đức cả, |
||
Dưới dìu Sư Mạnh vững nhân tài. |
||
Học trò nhớ mãi người trò học, |
||
Thầy dạy không quên bậc dạy thầy. |
||
Thắm thía nghĩa tình làm nghiệp giáo, |
||
Góp phần non nước đẹp tương lai. |
||
341. Lý Công Uẩn |
||
Hết thuở Tiền Lê, Lý tiếp đàng, |
||
Dời đô lập miếu, điện, dinh, trang. |
||
Đạo Thành mưu trí, danh muôn cõi, |
||
Thường Kiệt hùng anh, tiếng khắp phang. |
||
Mấy thuở truyền trao luôn vững tiến, |
||
Nhiều thời nối trị vẫn bền gan. |
||
Lý Công Uẩn, Thánh Tôn Vương hiệu, |
||
Cồ Việt đổi thành Đại Việt bang. |
||
342. Lê Lợi |
||
“Bình Ngô Đại Cáo” khúc vinh quang, |
||
Chiến thắng Lam Sơn dứt chiến tràng. |
||
Tiếp mở Nhà Lê, xây đất nước, |
||
Khai triều phong kiến, dựng giang san. |
||
Lê Lai bất khuất, hùng thiên sử, |
||
Nguyễn Trãi kiên trung, sứ mạng vàng. |
||
Lê Thái Tổ người danh vị ngọc, |
||
Là gương Lê Lợi diệt hung tàn. |
||
343. Lê Thái Tổ |
||
Lê Lợi kiên cường lập nghĩa binh, |
||
Lam Sơn khởi xướng chống quân Minh. |
||
Mười năm chiến đấu vì an lạc, |
||
Một thuở thành công cảnh thái bình. |
||
Niên hiệu Thuận Thiên xây quốc thể, |
||
Đương triều Thái Tổ dựng kinh dinh. |
||
Sáu năm ngôi báu truyền cơ nghiệp, |
||
Bình Định Vương danh lập sử kinh. |
||
344. Lê Thái Tông |
||
Nối truyền Thái Tổ có Nguyên Long, |
||
Ngôi vị lập thành Lê Thánh Tông. |
||
Niên hiệu Thiệu Bình càng mẫn đạt, |
||
Hiệu niên Thiệu Bảo rất thành công. |
||
Chín năm điều ngự lo triều chính, |
||
Mười tuổi lên ngôi tạo phúc hồng. |
||
Thanh Hóa quê hương ngời sách sử, |
||
Nghìn thu tươi sáng đất Tiên Rồng. |
||
345. Lê Nhân Tông |
||
Lê Nhân Tông thật nghĩa cơ tầm, |
||
Nối chí Thái Tông lập phúc âm. |
||
Niên hiệu Diên Ninh càng sáng tỏ, |
||
Hiệu niên Hòa Thái chẳng mơ øtăm. |
||
Lên ngôi một tuổi không trừ tuổi, |
||
Triều chính mười năm cộng bảy năm. |
||
Sau bởi Nghi Dân bừng nổi dậy. |
||
Giết vua đoạt vị, cắt tình thâm. |
||
346. Lê Ngọa Triều |
||
Thời Tiền Lê có Ngọa Triều Vương, |
||
Long Đỉnh là danh thích nhúng nhường. |
||
Niên hiệu Ứng Thiên truyền để bảng, |
||
Hiệu niên Cảnh Thụy tiếp đề chương. |
||
Bởi mê dâm đảng thường đau bịnh, |
||
Vì thích bạo tàn lắm họa ương. |
||
Thoán đã bốn năm làm Đế vị, |
||
Lâm triều ngọa thể vẫn luôn luôn. |
||
347. Duyên thơ kỳ hữu |
||
Điểm phúc duyên thơ ngộ hữu kỳ, |
||
Rạng nguồn ân đức tỏ tình thi. |
||
Huyền Linh Cửu Phẩm khai Đài báu, |
||
Diệu Pháp Thông Thiên ứng Điện tri. |
||
Thị hiện hữu hình tìm Bổn giác, |
||
Kim chương siêu thể chọn Cơ quy. |
||
Thi Thơ Tâm Pháp niềm thâm hậu, |
||
Thánh Đức truyền lưu, sử ngọc ghi. |
||
348. Duyên đắc kỳ giao |
||
Hôm nay hội ngộ tại Phong Điền, |
||
Gặp lại nghĩa tình thật bổn duyên. |
||
Hà Việt lưu thơ, niềm tự toại, |
||
Thanh Tùng kỷ niệm, cảm an nhiên. |
||
Xuân Đời hữu thể tầm linh nhiệm, |
||
Xuân Đạo vô vi kiếm diệu huyền. |
||
Đoạt phẩm hồng ân cầu đại điểm, |
||
Nguồn linh chánh pháp lý siêu truyền. |
||
349. Nước |
||
Khắp trên mặt đất, biển, sông, trời, |
||
Đều có nước tràn, nước chảy vơi. |
||
Trong sạch đượm nhuần, nồng ý Đạo, |
||
Tinh nguyên hương vị, thắm tình Đời. |
||
Nước tùy cao thấp, không phân điểm, |
||
Nước tự sắc màu, chẳng luận nơi. |
||
Nước rất hòa mình, nhưng cứng chắc, |
||
Chặt không thể đứt, bứt không rời. |
||
350. Không |
||
Không luận sắc màu, thật thảnh thơi, |
||
Không mang duyên nghiệp, tuyệt vời vời. |
||
Không đem trí Đạo mà thay Đạo, |
||
Không lấy trí Đời để đổi Đời. |
||
Không nặng Lục Trần, thêm tiến bộ, |
||
Không phiền Ngũ dục, thỏa vui chơi. |
||
Không tranh, không chấp ta hay pháp, |
||
Không ấy là Cơ của Đất Trời. |
||
351. Hòa đàn |
||
Đàn trỗi xự, u, cống, xễ, lìu, |
||
Xừ, hò, oan, cộng, ú, xang, liu. |
||
Âm thanh uyển chuyển lời tinh biếc, |
||
Dương điệu dịu dàng, ý tuyệt siêu. |
||
Nhạc khúc giáng thăng cùng định hướng, |
||
Hòa giao trầm bỗng vẫn chung chiều. |
||
Bầu, tranh, cò, sến, gi, kiềm, gáo, |
||
Vĩ, hạ đồng thông bản nhịp đều. |
||
352. Thanh và trược |
||
Thanh trược là do ở tự lòng, |
||
Lẽ nào thanh có, trược rằng không. |
||
Trược thanh do luyện, đâu rằng pháp, |
||
Thanh trược nhờ trau, chớ tưởng công. |
||
Lọc trược trong thanh, tâm bất động, |
||
Lưu thanh ở trược, ý tinh trong. |
||
Trược thanh giả định thông nguồn điển, |
||
Lý nhiệm huyền cơ điểm Đại Đồng. |
||
353. Tà và Chánh |
||
Thành Phật thành Ma cũng tại ta, |
||
Có đâu rằng Phật lại rằng Ma. |
||
Bởi tâm thường vọng nên lầm |
||
Bởi tâm thường vọng nên lầm chánh, |
||
Vì tánh hằng mê mới lạc tà. |
||
Tà chánh viên thông, đồng nhất bổn, |
||
Chánh tà diệu giác, hiệp nguyên gia. |
||
Chơn như thanh tịnh không phân biệt, |
||
Hiệp nhứt tùy duyên kiến Phổ Đà. |
||
354. Đàn trăng thức gọi |
||
Đôi giòng đề cảm tiếp Đông quân, |
||
Tình vẫn chia xa vẫn mãi gần. |
||
Nhạc gió kêu sầu, mau nghiệm cổ, |
||
Đàn trăng thức gọi khá suy tân. |
||
Tìm vui hướng Đạo, vui miên viễn, |
||
Nhận khổ đường tu, thoát khổ dần. |
||
Bút mặc tâm giao vì nghĩa cả, |
||
Chang hòa sâu sắc đậm tình xuân. |
||
355. Xuân mộng canh trường |
||
Xuân đã bao lần vẫn tiếp qua, |
||
Kiếp người gẩm lại chẳng bao xa. |
||
Phù sanh trãi bấy, nghe đau đớn, |
||
Ảo mộng bừng cơn, giọt lệ nhòa. |
||
Lẩn quẩn trong đời, hoằng nghĩa mẹ, |
||
Lanh quanh cõi thế, nặng ơn cha. |
||
Công danh phú quí ai lòng thỏa, |
||
Mọi việc đều do luật định mà. |
||
356. Mật chỉ truyền tâm |
||
Bổn thiện nguồn ân cõi Thánh anh, |
||
Thừa ban điểm giáo thọ ân lành. |
||
Quy Tam hóa chuyển thông đơn Đạo, |
||
Hiệp Ngũ luân khai đạt phẩm danh. |
||
Đoạt giả, đoạt chơn từ ý tịnh, |
||
Ngộ viên, ngộ giác tại tâm thanh. |
||
Siêu linh hiển hích cơ mầu diệu, |
||
Mật chỉ truyền tâm pháp vận hành. |
||
Bài xướng : Hội Bát Tiên |
||
Lệ Khánh : Không hẹn mà tròn hội Bát Tiên, |
||
Thanh Trúc : Chung nhau “ 8 trự” đã thành hiền. |
||
Phong Linh : Tiên xưa sao sánh Tiên thời đại, |
||
Hoàng Triều : Thánh núi sao bằng Thánh mái hiên. |
||
Thanh Cao : Nhấp nhấp chén hồng say lúy túy, |
||
Ái Nhân : Ngây ngây vần biếc nổ liên miên. |
||
Thanh Phong : Lay lay cành lá hanh vàng nắng, |
||
Nhật Lệ : Nằng nặng nàng thơ Đạo khẩm thuyền. |
||
357. Hà Việt hòa vận Bát Tiên ( Bài 1 ) |
||
Cảnh trần nay bỗng hội thơ Tiên, |
||
Tình tứ mê ly quá các hiền ?... |
||
Rượu thắm mềm môi, chừng trước cửa, |
||
Men say nồng cháy, khéo ra hiên. |
||
Ngây ngây khói tỏa, hoa tung toé, |
||
Ngất ngất mây trời, pháo nổ miên. |
||
Tiệc mãn tình lưu, trời đất biết ! |
||
Còn thơ hay nhạc! Bạn hay thuyền ! ?... |
||
358. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 2 ) |
||
Hay thuyền thử một chuyến du Tiên, |
||
Ai dám dự thi chẳng phải hiền ! |
||
Rượu với Lão Quân nơi Bửu Điện, |
||
Thơ cùng Thái Bạch tại Kim Hiên. |
||
Diêu Cung dự yến, thêm trường thọ, |
||
Bạch Ngọc hội xuân, tuổi viễn miên. |
||
Tửu cúc, đào nương hòa nhạc Thánh, |
||
Hồn xuân phơi phới chắc quên thuyền ?... |
||
359. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 3 ) |
||
Quên thuyền ở lại cảnh Thần Tiên, |
||
Còn nhớ hay chăng những bạn hiền ? |
||
Lần thấy Táo tâu nơi Ngọc Điện, |
||
Lén nghe Phật thuyết tại Tòa Hiên. |
||
Nói về sự thế nhiều đen đỏ, |
||
Bàn chuyện dương trần quá mộng miên. |
||
Mặc sức model ôi ! đủ kiểu, |
||
Bạn hàng tấp nập lắm con thuyền. |
||
360. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 4 ) |
||
Con thuyền hút chích gọi thuyền Tiên, |
||
Hối lộ quan liêu kết bạn hiền. |
||
Rượu độc truyền đi, còn để nổi, |
||
Thuốc mê rao bán, dấu ngoài hiên. |
||
Văn minh khoa học trưng bày thuật, |
||
Tiến bộ điện cơ lấp ráp miên. |
||
Nghe Táo tâu qua nơi chính điện, |
||
Ngọc Hoàng lo sợ những phi thuyền. |
||
361. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 5 ) |
||
Phi thuyền đã gặp Hằng Nga Tiên, |
||
Nơi một vầng trăng giả ý hiền. |
||
Để được lấp bằng, dầu sỏi đá, |
||
Hầu toan đoạt cả, dẫu ranh hiên. |
||
Dĩa bay ào ạt nhờ sân thượng, |
||
Người máy vụt vù mượn cảnh miên. |
||
Minh kính đài gương xem hạ giới, |
||
Chỉ thương cho các chủ con thuyền. |
||
362. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 6) |
||
Con thuyền nào cũng bởi căn Tiên, |
||
Đến trước hay sau vẫn bậc hiền. |
||
Vì cửa, vì nhà đành ẩn sĩ, |
||
Bởi mây, bởi gió phải ra hiên. |
||
Trí nhân dẫu trải điều tai biến, |
||
Quân tử chi sờm sự khổ miên. |
||
Thời mạng hậu tiền duy đức cả, |
||
Luôn theo nhịp tiến hợp duyên thuyền. |
||
363. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 7) |
||
Duyên thuyền dù phải cách xa Tiên, |
||
Vẫn có chư linh hộ hữu hiền. |
||
Nào ngại gió mưa nơi trái bếp, |
||
Xá gì giông bão ở thềm hiên. |
||
Qua bao thử thách thời chinh chiến, |
||
Vượt sự mê lầm ám ảnh miên. |
||
Sau những phút giây suy ngẫm lại, |
||
Ngọc Hoàng gợi ý: -“hãy du thuyền”. |
||
364. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 8) |
||
Du thuyền cõi thế điểm lời Tiên, |
||
Răn kẽ tà gian, độ sĩ hiền. |
||
Bắc Đẩu Nam Tào phò triệu giá, |
||
Đế Thiên Đế Thích ứng môn hiên. |
||
Lời tâu Thái Ất bàn phương Việt, |
||
Ý bạch Bát Tiên luận cảnh Miên. |
||
Khi mới nghe qua rằng “8 trự”, |
||
Thì đây đã rõ nghiệp thơ thuyền. |
||
365. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 9) |
||
Thơ thuyền xướng họa đáp lời Tiên, |
||
Ngọc Đế nghe qua rõ mỗi hiền. |
||
Đã có Bát Tiên phò triệu giá ? |
||
Sao còn Tiên Bát trấn Tây Hiên ? |
||
Vì đâu cảm tác toàn dương thế, |
||
Lại phải hòa thi cả sự miên. |
||
Hay nghiệp nước non còn nặng gánh, |
||
Thời thôi cõi giả kíp lui thuyền. |
||
366. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 10) |
||
Lui thuyền cho nhắn những lời Tiên, |
||
Về cõi trần gian chỉ sự hiền. |
||
Thánh Thượng khuyên đời gìn bổn thiện, |
||
Mẫu Hoàng dạy thế chớ mê hiên. |
||
Sau khi bái biệt đài Kim Khuyết, |
||
Cùng lúc tạ từ cảnh Viển Miên. |
||
Khánh, Trúc, Linh, Triều, Cao đủ mặt, |
||
Cùng Nhân, Phong, Lệ phản hồi thuyền. |
||
367. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 11) |
||
Hồi thuyền dương thế đất Rồng Tiên, |
||
Vẹn nghĩa, tròn ân , đẹp hiếu hiền. |
||
Chí cả sáng ngời không cách ngõ, |
||
Tâm tình cởi mở chẳng xa hiên. |
||
Mặn nồng sắc nước luôn trùng viễn, |
||
Ấm áp màn mây mãi vạn miên. |
||
Thơ phú âm vang nguồn tuệ khiếu, |
||
Niềm tin rực rở đáng phương thuyền. |
||
368. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 12) |
||
Phương thuyền chuẩn bị thật là Tiên, |
||
Tiếp mở chuyến đi ngộ hữu hiền. |
||
Kết mối Đại Đồng, bừng thể Việt, |
||
Hòa tình Đại Thể, sáng danh hiên. |
||
Đông Tây nghiên cứu luôn thời mộng, |
||
Kim cổ nghiệm tàng cả đoạn miên. |
||
Tô thắm sắc hương đời mãi đẹp, |
||
Vòng quanh thế giới chiến công thuyền. |
||
369. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 13) |
||
Công thuyền phân biệt tục và Tiên, |
||
Chơn giả do tâm đóan dử hiền. |
||
Nam Việt, Nam Dương, Dinh, Phủ, Điện, |
||
Quốc Trung, Mỹ Quốc, Các, Thành, hiên. |
||
In Đô, Nhật, Đức, Cao Li, Thổ, |
||
Ấn Độ, Tàu, Anh, Thụy Sĩ, Miên. |
||
Hi Lạp, Hà Lan, Nga, Pháp, Thái, |
||
I Răn, I Rắc, Lỗ, Cam thuyền. |
||
370. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 14) |
||
Cam thuyền Hung, Áo lại Triều Tiên, |
||
Lần đến Ba Tư rõ bạn hiền. |
||
Ha Núc, Bồ Đào nghe đón tiếp, |
||
Na Đa, Ái Nhĩ được khai hiên. |
||
Cao Phi, Phi Luật thêm lào luật, |
||
Miến Điện, Cao Miên thật ý miên. |
||
Và Argentina là nước, |
||
RaXin tiếp nối cũng như thuyền. |
||
371. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 15) |
||
Như thuyền quanh quẩn mấy vòng Tiên, |
||
Từ khắp Đông Tây kết bạn hiền. |
||
Càng thấy xa quê, bao dạ dũng, |
||
Lắm nghe nhớ nước, những lòng hiên. |
||
Dẫu người phân biệt, khôn g lời phán, |
||
Mặc thế đua tranh, chẵng nói miên. |
||
Rút kết tinh hoa từ các nước, |
||
Góp phần Tổ Quốc nghiệp cơ thuyền. |
||
372. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 16) |
||
Cơ thuyền nguồn máy của Thần Tiên, |
||
Nên lắm tôi trung, bậc Thánh hiền. |
||
Trãi mấy nghìn năm, ôm nhiệt quyết, |
||
Qua bao niên kỷ, chiến công hiên. |
||
Kẻ gieo nô lệ cam nhường bước, |
||
Người mộng xâm lăng vỡ mộng miên. |
||
Để Việt Nam ta luôn tiến mãi, |
||
Vượt bao sóng gió lập nên thuyền. |
||
373. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 17) |
||
Nên thuyền đối chiếu sử Tàu Tiên, |
||
Võ, Hạ còn lưu mấy bậc hiền. |
||
Vận bỉ,Trụ Vươngđành phải mạc, |
||
Thời lai, Cơ Phát chẵng sai hiên. |
||
Xuống trần, Lão Tử đề cơ ứng, |
||
Hạ thế, Khổng Khâu luật tỏa miên. |
||
Nam Việt bốn nghìn năm hấp thụ, |
||
Càng nung chí khí một kim thuyền. |
||
374. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 18) |
||
Kim thuyền chở nặng khách duyên Tiên, |
||
Nhân nghĩa thủy chung, việc hiếu hiền. |
||
Trong cuộc thử thi, người được điểm, |
||
Ở phần tuyển chọn, kẻ ra hiên. |
||
Vòng quanh thơ luận, tinh tinh viễn, |
||
Giáp lại đề chương, tuyệt tuyệt miên. |
||
Văn toát lên trời sang thế giới, |
||
Giờ đây trở lại Việt Nam thuyền. |
||
375. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 19 ) |
||
Nam thuyền từng bước lập công Tiên, |
||
Mượn điểm thi ca kết nghĩa hiền. |
||
Mừng hội Ninh Kiều ngời hiển đạt, |
||
Vui thơ An Nghiệp tuyệt danh hiên. |
||
Con người nếp sống luôn tân tiến, |
||
Xã hội văn minh mãi viễn miên. |
||
Chung góp sức công nâng bút điển, |
||
Cùng nhau tô điểm bản linh thuyền. |
||
376. Hòa vận Bát Tiên ( Bài 20 ) |
||
Linh thuyền ôn sử Lạc Hồng Tiên, |
||
Mười tám Hùng vương nối chí hiền. |
||
Tiếp có Đinh, Lê danh tráng kiệt, |
||
Cũng như Trần, Lý bậc danh hiên. |
||
Trãi bao thời Chúa, văn siêu việt, |
||
Lại mấy đời Vua, sử tuyệt miên. |
||
Nay đến thời lai, qua vận bỉ, |
||
Nhớ ơn các bậc lái con thuyền. |
||
377. Chúc Xuân |
||
Mừng xuân kính chúc vạn thời lai, |
||
Lộc, thọ, khương, ninh, phước, lợi, tài. |
||
Nghệ sĩ lời hoa, hương ngát tỏa, |
||
Văn nhân ý đẹp, vị thơm bay. |
||
Hăng say sản xuất đồng kiên quyết, |
||
Tích cực tăng gia hiệp triển khai. |
||
Nghĩa Đạo tình xuân thêm thắm đượm, |
||
Lòng nghe rộn rả nhớ bao ngày!... |
||
378. Táo Quân |
||
Để lại đẹp ngời chuyện Táo Quân, |
||
Vì đâu đã được lệ chầu xuân. |
||
Lửa hương tâm thệ bền muôn kiếp, |
||
Ấm áp giao duyên đẹp mãi tuần. |
||
Cay đắng mặn nồng, chồng chết thảm, |
||
Hờn thương sâu nặng, vợ vong thân. |
||
Thêm người tình cũ sầu ly biệt, |
||
Để lại đẹp ngời chuyện Táo Quân. |
||
379. Tấm Cám |
||
Chuyện xưa nhắc lại một đôi trang, |
||
Tấm Cám cũng bài học thế gian. |
||
Người chị cùng cha, nhiều đức hậu, |
||
Đứa em khác mẹ, lắm tham tàn. |
||
Em thì ngã gục vì nhân trả, |
||
Chị lại vươn lên bởi phúc ban. |
||
Kế mẫu mưu thâm đành họa diệt, |
||
Còn đây dạ sắt hợp lòng vàng. |
||
380. Mèo lại huờn Mèo |
||
Giờ đây diệt chuột phải ra mèo, |
||
Chớ ỷ phận mình cứ giỏi leo. |
||
Trời rộng bao la, lòng vọng tưởng, |
||
Mây giăng trùm khắp, dạ trèo đèo. |
||
Nhưng mây gặp gió đành di tản, |
||
Lại gió gặp thành cũng hết reo. |
||
Thành trụ rung rinh do lũ chuột, |
||
Giờ đây diệt chuột phải ra mèo. |
||
381. Chim Quấc |
||
Nhớ lại thuở nào Quấc với Nhân, |
||
Buồn vui chia sẻ học chuyên cần. |
||
Ngờ đâu nông nỗi sầu tri kỷ, |
||
Lại phải hiểu lầm hởi bạn thân. |
||
Nghĩa đó đau lòng kêu Quấc Quấc, |
||
Tình đây xót dạ gọi Nhân Nhân. |
||
Còn chi đâu nữa xa biền biệt, |
||
Để mãi lời kêu thật não nần. |
||
382. Sơn Tinh Thủy Tinh |
||
Thời Hùng xuất hiện nhị kỳ Tinh, |
||
Ứng cuộc tranh tài việc cưới xinh, |
||
Thủy Chúa chậm chân đành lỡ mộng, |
||
Sơn Thần nhanh bước vẹn duyên tình. |
||
Kẻ thua biến thủy tàn ly loạn, |
||
Người thắng hô sơn giữ thái bình. |
||
Nhưng sắc Mỵ Nương ôi! Lắm cảnh, |
||
Hằng năm lũ lụt, cảnh điêu linh. |
||
383. In màu kỷ niệm |
||
Vừa hay nhận được một đôi hàng, |
||
Thơ phú thâm tình đã chuyển sang. |
||
Cám nghĩa Văn nhân, trăng bến Hậu, |
||
Đáp tình Thi hữu, cảnh Trà Giang. |
||
Ngày xuân sắp đến, hoa tua tủa, |
||
Hội tết gần bên, nắng chảng chang. |
||
Cảnh sắc hữu tình, tình biết mấy, |
||
In màu kỷ niệm viết nên trang. |
||
384. Thơ con Muỗi ( Bài 1) |
||
Giữa thời loạn lạc cảnh điêu linh, |
||
Ác quỉ đâu đâu cũng hiện hình. |
||
Ám khí phủ giăng đầy chiến lủy, |
||
Mê hồn rên rỉ khắp thành dinh. |
||
Chúng mong hút máu người lương thiện, |
||
Chúng muốn moi xương kẽ bất bình. |
||
Nên khắp nước non đều xuất hiện, |
||
Lứơi thần, quạt phép chống yêu tinh. |
||
385. Thơ con Muỗi ( Bài 2) |
||
Yêu tinh thách thức bảo nằm yên, |
||
Nếu lọt ra ngoài khỏi lưới thiên. |
||
Kẽ tỉnh thời hay nhừ mặt cả, |
||
Người mê cũng phải nát thân liền. |
||
Dầu tung nguyên tử không xao động, |
||
Há nổ đạn bôm phải ngữa nghiêng. |
||
Ai cũng cam điều châm chít ấy, |
||
Khiến nên máu đổ, khổ triền miên. |
||
386. Thơ con Muỗi ( Bài 3 ) |
||
Triền miên thảm cảnh nước non nhà, |
||
Kẻ hút máu người cứ hiện ra. |
||
Thuốc độc dễ sanh nhiều ác quỉ, |
||
Bùa mê dễ tạo lắm yêu ma. |
||
Lưới thần nhuộm máu nam cùng nữ, |
||
Quạt phép in xương trẻ lẩn già. |
||
Vẫn giọn ù u cười ngạo nghễ, |
||
Trước Quân ,Thần, Tướng hoặc Vương gia. |
||
387. Thơ con Muỗi ( Bài 4 ) |
||
Vương gia đài các hoặc cung đình, |
||
Hoàng hậu Công nương chốn điện kinh. |
||
Ai cũng trung trinh vua với chúa, |
||
Nhưng không tiết liệt quỉ và tinh. |
||
Mặt cho yêu nghiệt bày hun hích, |
||
Kệ kẽ tà gian cứ rập rình. |
||
Đâm thọc nhiều bề gây tác tệ, |
||
Khiến cho máu đổ lụy thân mình. |
||
388. Thơ con Muỗi ( Bài 5 ) |
||
Thân mình cũng phải liệu phăng tìm, |
||
Yêu nghiệt từ đâu cứ hiển nhiên. |
||
Gây ác dầu ai đau nhức nhối, |
||
Gieo phiền dẫu chúng chết vô biên. |
||
Thân gầy, cánh mỏng, gầy như chỉ, |
||
Mỏ nhọn, hình đen, nhọn tợ kim. |
||
Được thế tấn công càng mảnh liệt, |
||
Máu người mãi miết hút như giềng. |
||
389. Thơ con Muỗi ( Bài 6 ) |
||
Như giềng cái chuyện quá hôi tanh, |
||
Nhứt ở thôn quê, nhị thị thành. |
||
Rác rến bùn lầy nhiều quỉ đói, |
||
Cỏ rom bẩn thiểu lắm ma ranh. |
||
Nhà không thoáng mát càng phương tiện, |
||
Đất chẵng cải canh dễ lộng hành. |
||
Chúng chỉ ngại đời càng tiến bộ, |
||
Nơi nào cũng có sạch và xanh. |
||
390. Thơ con Muỗi ( Bài 7 ) |
||
Và xanh với sạch khắp con đường, |
||
Làm chúng không còn chỗ náo nương. |
||
Ép quỉ vào nơi sâu cống rảnh, |
||
Dồn ma ở phía tận đường mương. |
||
Đêm bay ào ạt còn kêu hảnh, |
||
Ngày hát ù u vẽ tự cường. |
||
Khoa học bày ra nhiều loại thuốc, |
||
Nhan linh khói tỏa chống ma vương. |
||
391. Thơ con Muỗi ( Bài 8 ) |
||
Ma vương vẫn mãi hiện trên đời, |
||
Cỏ rác bụi bùn sạch có nơi. |
||
Công nghiệp là phương cần ẩn náo, |
||
Nông trường là điểm dễ sanh sôi. |
||
Cũng do thoán khí chưa cần mẫn, |
||
Vì bởi vệ sinh chẳng kịp thời. |
||
Điểm chứa lăng quăng còn tụ điểm, |
||
Ma còn giởn mặt, quỉ còn chơi. |
||
392. Thơ con Muỗi ( Bài 9 ) |
||
Còn chơi ác độc gắp trăm lần, |
||
Chích bệnh di truyền sốt rét thân. |
||
Lắm kẽ vướng vào, tê mặt mũi, |
||
Nhiều người mắc phải, liệt tay chân, |
||
Thị thành hướng mới đang từng bước, |
||
Đồng án đổi thay đã tiến lần. |
||
Nhất định có ngày mang chiến thắng, |
||
Không còn yêu quỉ hại người dân. |
||
393. Thơ con Muỗi ( Bài 10 ) |
||
Người dân cam khổ đã lâu rồi, |
||
Vô cớ bị loài quỉ bẩn hôi. |
||
Hút máu lắm lần, dòng máu đổ, |
||
Moi xương mấy lược, khớp xương lồi. |
||
Lưới thần, quạt phép đồng tâm nhất, |
||
Thuốc mới, nhang linh hiệp lực rồi. |
||
Chuyển sạch và xanh toàn khắp nước, |
||
Yêu ma tự diệt, đẹp vui đời. |
||
394. Khuôn viên thọ học |
||
-Giữ hạnh người tu phải gắng ghi, |
||
-Văn nho tầm học tiếp ân kỳ. |
||
-Nêu cao quang điển ngời phương định, |
||
-Vững một niềm tin rạng lối đi. |
||
-Rèn luyện pháp tâm thông bổn chuyển, |
||
-Thọ hành nhiệm ý ứng cơ qui. |
||
-Tinh thần rộng rãi tình thương khắp, |
||
-Hội kiến pháp môn -Tâm pháp thi. |
||
395. Tịnh Tâm Tối Thượng |
||
Tịnh Tâm Tối Thượng pháp vô vi, |
||
Thiền giả hành chuyên chớ huởn trì. |
||
Nền tảng thành công nhờ thấu suốt, |
||
Nấc thang tiến hóa điểm minh tri. |
||
Tập hơi thở chậm, theo phương định, |
||
Tạo máy điển đều, đúng bảng ghi. |
||
Báu nhiệm nơi mình luôn vẹn giữ, |
||
Đừng cho thố lộ kẽo hao đi. |
||
396. Thập nhị Thuần Dương |
||
Thập Nhị Thuần Dương chuyển thượng hành, |
||
Thêm ngời trí tuệ, huệ tâm thanh. |
||
Kim thân muôn thuở là chơn vị, |
||
Thánh thể vững bền mới thật danh. |
||
Bửu Pháp sáng soi tròn sứ mạng, |
||
Tàng thơ điểm chuyển vẹn căn lành. |
||
Nâng cao đơn Đạo thông thời nhiệm, |
||
Nguyên Lý Đại Đồng kịp tiến nhanh. |
||
397. Hội Kiến Pháp Môn |
||
Trong phần Pháp chuyển sáng như tờ, |
||
Hội Kiến Pháp môn tự thuở sơ. |
||
Ôn lại lý hành theo Bửu Pháp, |
||
Nhắc qua động tác đúng Tàng Thơ. |
||
Tịnh Tâm cho tốt không sai hướng, |
||
Kiểm thể cho nghiêm chẳng trễ giờ. |
||
Thường lệ theo đà nâng trí Đạo, |
||
Tỏa ngời ấn chứng rạng linh cơ. |
||
398. Tri huyền Quang |
||
Tri Huyền Quang luyện điển song mâu, |
||
Thần Điển sáng trong rất diệu mầu. |
||
Khiếu giác nhiếp thông đều tại đỉnh, |
||
Nguồn linh khai ẩn cũng do đầu. |
||
Bế quang theo hướng thâu và chuyển, |
||
Khai nhãn cùng phương chuyển lại thâu. |
||
Thực hiện cả hai cho trọn đủ, |
||
Tăng phần hiệu quả khỏi chờ lâu. |
||
399. Thông Thiên Nhĩ |
||
Thông Thiên Nhĩ chỉ sự Tinh ngời, |
||
Thính giác mở đường các mạch hơi. |
||
Nên rõ tâm an thì trọn đủ, |
||
Cần hay trí định mới không vơi. |
||
Thuận vòng Bát Quái sang bờ giác, |
||
Nghịch giáp Trung Cung chuyển lại nơi. |
||
Nếu biết tồn Tinh cho đúng cách, |
||
Kim Thân nhờ đó vững muôn đời. |
||
400. Hạo nguơn Khí |
||
Hạo Nguơn Khí lực hấp hô hòa, |
||
Lấy pháp môn hầu phóng xuất ra. |
||
Một cõi hư linh mình có cả, |
||
Một bầu vũ trụ cũng do ta. |
||
Âm Dương thuận nghịch ngời linh huệ, |
||
Đời Đạo chuyển xoay tuyệt phẩm hoa. |
||
Hiển hóa tựu đài Tam Thế Phật, |