Bàn tay 12
BÀN TAY 12
CUNG MỆNH NHÂN DUYÊN
(Họp duyên chồng vợ)
Cách Tính Cung Mệnh Theo Năm Sinh
Cách tính cung mệnh theo tuổi Tính cung mệnh của từng tuổi lại được chia ra của nữ giới riêng và của nam giới riêng
DÀNH CHO NAM DÀNH CHO NỮ
7- Tốn |
2- Ly |
9- Khôn |
9- Tốn |
5- Ly |
7- Khôn |
|
8- Chấn |
6- Khôn |
4- Đoài |
8- Chấn |
1- Cấn |
3- Đoài |
|
3- Cấn |
1- Khảm |
5- Càn |
4- Cấn |
6- Khảm |
2- Càn |
*Thứ tự cung nam: 1-Khảm, 2-Ly, 3-Cấn, 4-Đoài, 5-Càn, 6-Khôn, 7 Tốn, 8-Chấn.
*Thứ tự cung nữ : 1-Cấn, 2-Càn, 3-Đoài, 4-Cấn, 5-Ly, 6-Khảm, 7-Khôn, 8-Chấn.
Ví dụ:
1. Nam giới:
Bạn Nam sinh năm 1990: Ta lấy 1 + 9 + 9 + 0 = 19 : 9 = 10 : 9 =1 dư 1
=> Lấy số 1 tra vào bảng cung mệnh Nam thì ra cung Khảm.
2. Nữ giới:
Bạn Nữ sinh năm 1971: Ta lấy 1 + 9 + 7 + 1 = 18 : 9 = 9.
=> Như vậy, kết quả không có số dư nên ta lấy số 9 tra vào bảng cung mệnh Nữ thì ra cung Tốn.
Bảng tra cung mệnh vợ chồng
Năm |
sinh |
âm |
lịch |
Nam |
Nữ |
||||||
1940 |
1949 |
1958 |
1967 |
1976 |
1985 |
1994 |
2003 |
2012 |
2021 |
CÀN |
LY |
1941 |
1950 |
1959 |
1968 |
1977 |
1986 |
1995 |
2004 |
2013 |
2022 |
KHÔN |
KHẢM |
1942 |
1951 |
1960 |
1969 |
1978 |
1987 |
1996 |
2005 |
2014 |
2023 |
TỐN |
KHÔN |
1943 |
1952 |
1961 |
1970 |
1979 |
1988 |
1997 |
2006 |
2015 |
2024 |
CHẤN |
CHẤN |
1944 |
1953 |
1962 |
1971 |
1980 |
1989 |
1998 |
2007 |
2016 |
2025 |
KHÔN |
TỐN |
1945 |
1954 |
1963 |
1972 |
1981 |
1990 |
1999 |
2008 |
2017 |
2026 |
KHẢM |
CẤN |
1946 |
1955 |
1964 |
1973 |
1982 |
1991 |
2000 |
2009 |
2018 |
2027 |
LY |
CÀN |
1947 |
1956 |
1965 |
1974 |
1983 |
1992 |
2001 |
2010 |
2019 |
2028 |
CÀN |
ĐOÀI |
1948 |
1957 |
1966 |
1975 |
1984 |
1993 |
2002 |
2011 |
2020 |
2029 |
ĐOÀI |
CẤN |
BÁT SAN BÀN TAY NAM
Thất tinh Bát phẩm dự Tam đài
Nhị chuyển Lục kỳ Nhứt bệ giai.
Cửu cõi Tứ phương thông Ngũ pháp,
Đại đồng Thầy mở khắp trần ai.
TỐN |
LY |
KHÔN |
Thất tinh |
Nhị chuyển |
Cửu cõi |
CHẤN |
Tứ phương |
|
Bát phẩm |
Lục kỳ |
|
50 |
||
CẤN |
KHẢM |
CÀN |
Tam đài |
Nhứt bệ |
Ngũ pháp |
BÁT SAN BÀN TAY NỮ
Cửu trùng, Bát quái, Tứ môn ân,
Ngũ nhập, Nhứt trung giãi Lục trần.
Thất điểm Tam linh thông Nhị khí
Cơ quy Mẹ chuyển độ toàn dân.
TỐN |
LY |
KHÔN |
Cửu trùng |
Ngũ nhập |
Thất điểm |
CHẤN |
KHÔN |
ĐOÀI |
Bát quái |
Nhất trung |
Tam linh |
CẤN |
KHẢM |
CÀN |
Tứ môn |
Lục trần |
Nhị khí |
BÁT SAN GIAO HỢP
(Nam Nữ)
1.CUNG CÀN
-1.1 Càn - Càn (Phục vị)
Chồng Càn lấy vợ cung Càn
Bậc trung được số giàu sang tuổi già.
Vợ chồng bạch thủ thanh gia,
Trung niên gây dựng cửa nhà yên vui…
-1.2 Càn - KhẢm (Lục sát)
Chồng Càn lấy vợ cung Khảm
Lục sát phạm ắt phu thê buồn thảm!
Kim cải dở dang nửa đời,
Duyên nợ đổi dời tương tư ly tán
-1.3 Càn - CẤn (Thiên y)
Chồng Càn lấy vợ cung Cấn
May mắn cuộc đời vượng tài phấn chấn.
Tình yêu lửa đượm hương nồng…
Rể thảo, dâu hiền an nhàn hậu vận
-1.4 Càn - ChẤn (Ngũ Qủy)
Chồng Càn lấy vợ cung Chấn
Trước sau bất tường nợ duyên lận đận.
Tâm lý chồng vợ không hoà,
Khiến nên sinh kế quanh năm túng quẩn
-1.5 Càn - TỐn (Hoạ hại)
Chồng Càn lấy vợ cung Tốn
Trước hợp sau lìa vô cùng khốn đốn!
Con cái trưởng thành cút côi,
Hình ngục oan khiên vợ chồng thương tổn
-1.6 Càn - Ly (Tuyệt mạng)
Chồng Càn lấy vợ cung Ly
Nợ duyên cầm chắc sầu bi khóc thầm!
Ái ân lỡ nhịp sắc cầm,
Mới hay căn kiếp số phần hẩm hiu!
1.7 càn - Khôn (Phước đức)
Chồng càn lấy vợ cung Khôn
Được soó phước đức trường tồn ấm no.
Lộc tài như nước tràn vô,
Cửa nhà đồ sộ quy mô ruộng vườn
1.8 Càn - Đoài (Sanh khí)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Đoài
Ấm êm gia đạo trong ngoài êm vui
Nợ duyên gắn bó trọn đời,
Thê vinh tứ quí số người giàu sang.
2.CUNG KHẢM
2.1 KhẢm - Càn (Lục sát)
Chồng Khảm lấy vợ cung Càn
Tang thương từ thuở hai đàng hiệp hôn.
Buồn cho duyên nợ long đong,
Bất hoà tâm lý vợ chồng đảo điên…
2.2 KhẢm - KhẢm (Phục vị)
Chồng Khảm lầy vợ cung Khảm
Bình thường cuộc sống nợ duyên êm thấm.
Gia đạo tiền định an bài,
Một đời keo sơn áo cơm no ấm!
2.3 KhẢm CẤn (Ngũ quỷ)
Chồng Khảm lấy vợ cung Cấn
Giàu có mấy lần hồi cũng phá sản!
Duyên nợ ắt phải lỡ làng,
Con cái lớn lên đàn điếm du đãng…
2.4 KhẢm - ChẤn (Thiên y)
Chồng Khảm lấy vợ cung Chấn
Quan lộc uy quyền đời sống sung mãn
Thế vinh tử quý rõ ràng,
Duyên nợ vợ chồng da mồi tóc bạc…
2.5 KhẢm - TỐn (Sanh khí)
Chồng Khảm lấy vợ cung Tốn
Mạng thọ duyên bền sống vui an ổn,
Số không sang nhưng no lành,
Gia đạo thuận hoà và con cái tốt…
2.6 KhẢm - Ly (Phước đức)
Chồng Khảm lấy vợ cung Ly
Thuỷ chung như nhứt ai bì phong lưu!
Vợ chồng có số sang giàu,
Hưởng của phụ ấm trước sau an nhàn…
2.7 KhẢm - Khôn (Tuyệt mạng)
Chồng Khảm lấy vợ cung Khôn
Lo âu mắc phải dập dồn ốm đau.
Tiền bạc hết biệt ly sầu,
Không chồng thì vợ cũng vào cõi âm
2.8 KhẢm - Đoài (Hoạ hại)
Chồng Khảm lấy vợ cung Đoài
Ấm êm bỗng chốc ách tai buộc ràng.
Số phần chồng vợ đeo mang,
Suốt đời khổ hận sầu than đêm ngày!
3.CUNG CẤN
3.1 CẤn - Càn (thiên y)
Chồng Cấn lấy vợ cung Càn
Phu thê dẫu có nghèo nàn không lo.
Trung niên được tuổi trời cho
Hậu vận sung mãn quy mô ruộng vườn.
3.2 CẤn - KhẢm (ngũ quỷ)
Chồng Cấn lấy vợ cung Khảm
Duyên nợ nửa đời chuốc nhiều ảm đạm.
Số ắt dời đổi hai lần,
Nếu không thì phải lâm vòng hoạn nạn
3.3 CẤn - CẤn (phục vị)
Chồng Cấn lấy vợ cung Cấn
Số được vui hưởng thê hoà phu thuận
Phong lưu nhàn hạ bậc trung
3.4 CẤn - ChẤn (lục sát)
Chồng Cấn lấy vợ cung Chấn
Sản nghiệp sẵn sàng lần hồi tẩu tán.
Phu phụ tâm lý nghịch thường,
Sau trước hạnh phúc gia đình hư nát!
3.5 CẤn - TỐn (tuyệt mạng)
Chồng Cấn lấy vợ cung Tốn
Căn phần khó tránh tóc tang thương tổn.
Trong hai chắc mất một người,
Tử biệt đừng hòng tìm phương chạy chốn!
3.6 CẤn - Ly (hoạ hại)
Chồng Cấn lầy vợ cung Ly
Bất tường tai ách sầu bi gia đình!
Yêu đương một tấm chân tình,
Cũng chưa được đôi mình sánh đôi…
4.7 CẤn - Khôn (sanh khí)
Chồng Cấn lấy vợ cung Khôn
Sống đời loan phụng phước tồn hậu lai.
Quan lộc có hưởng hoạch tài,
Nhà cao cửa rộng quyền oai vô cùn
3.8 CẤn - Đoài (phước đức)
Chồng Cấn lấy vợ cung Đoài
Đẹp duyên cá nước tiền tài vượng hưng.
Số nầy thời vận đáng mừng,
Hào con hào của bậc trung thanh nhàn…
4.CUNG CHẤN
4.1 ChẤn - Càn (Ngũ quỷ)
Chồng Chấn lấy vợ cung Càn
Gia đình xáo trộn điêu tàn lửa hương.
Nửa chừng xuân mộng thê lương,
Uyên ương bỏ gánh cang thường từ đây…
4.2 ChẤn - KhẢm (Thiên y)
Chồng Chấn lấy vợ cung Khảm
Trăm tuổi phu thê nghĩa tình nồng thắm.
Vinh hiển thụ hưởng vững bền,
Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm…
4.3 ChẤn - CẤn (Lục sát)
Chồng Chấn lấy vợ cung Cấn
Có số phu thê âm thầm tủi hận.
Gia đạo lục đục bất hoà,
Đời sống cơ hàn, con cái lận đận…
4.4 ChẤn - ChẤn (phục vị)
Chồng Chấn lầy vợ cung Chấn
Trong tình duyên nợ tiền hậu như nhứt.
Có số no ấm cả đời,
Gia đạo yên vui trên hoà dưới thuận!
4.5 CHẤN - TỐN (Phước đức)
Chồng Chấn lấy vợ cung Tốn
Trung niên hậu vận sang giàu hưởng trọn.
Cuộc tình bền vững mặn nồng,
Sanh trai đầu lòng trưởng thành quan lớn!
4.6 ChẤn - Ly (Sanh khí)
Chồng Chấn lấy vợ cung Ly
Hiệp hôn cang lệ trọn nghi thuỷ chung.
Mạng phú quý, cháu con hùng,
Lớn lên số ắt phước hồng quyền uy!
4,7 ChẤn Khôn (Hoạ hại)
Chồng Chấn lấy vợ cung Khôn
Nợ duyên khốn đốn dập dồn oan khiên.
Trong ngoài thân thế đảo điên,
Tai ương tật bệnh dính liền bên lưng!
4.8 CHẤN - ĐOÀI (Tuyệt mạng)
Nợ duyên sau trước thiệt thòi lứa đôi.
Vợ chồng không ở trọn đời,
Cháu con bất lợi cút côi luỵ phiền!
5.CUNG TỐN
5.1 TỐn - Càn (Hoạ hại)
Chồng Tốn lấy vợ cung Càn
Yêu đương tác hợp buồn than đêm ngày.
Triền miên tai ách không hay,
Nợ duyên sầu muộn đắng cay cuộc đời.
5.2 TỐN - KHẢM (Sanh khí)
Chồng Tốn lấy vợ cung Khảm
Tiền định phu thê hiệp vầy duyên thắm.
Lộc tài phát vượng huy hoàng,
Con cái lớn lên sống đời nhung gấm…
5.3 TỐN - CẤN (Tuyệt mạng)
Chồng Tốn lấy vợ cung Cấn
Chưa chung gối chăn ái tình thoả mãn.
Số goá lẻ mạng khó toàn,
Duyên nợ đôi đàng rã rời ân hận!
5.4 TỐN - CHẤN (Phước đức)
Chồng Tốn lấy vợ cung Chấn
Được số phú quý trọn đời an phận.
Bạc tiền điền sản thặng dư,
Duyên nợ vợ chồng trăm năm viên mãn!
5.5 TỐN - TỐN (Phục vị)
Chồng Tốn lấy vợ cung Tốn
Bình thường đời sống thân danh tốt…
Ba sinh duyên đẹp tình nồng,
Sự nghiệp tử tôn tấn tài vượng lộc!
5.6 TỐN - LY (Thiên y)
Chồng Tốn lấy vợ cung Ly
Mạng trường thân thế ai bì được đâu.
Uy quyền tiền bạc bền lâu,
Nợ duyên hạnh hưởng sang giàu trăm năm.
5.7 TỐN - KHÔN (Ngũ quỷ)
Chồng Tốn lấy vợ cung Khôn
Sanh cơ khốn đốn bôn chôn cũng hoài!
Nợ duyên vốn đã an bài,
Trung niên ắt phải đổi thay cuộc tình…
5.8 TỐN - ĐOÀI (Lục sát)
Chồng Tốn lấy vợ cung Đoài
Hiệp hôn đã thấy đeo đai khổ phiền.
Cửa nhà sa sút ngửa nghiêng,
Gây điều đổi nợ thay duyên phũ phàng.
CUNG LY
6.1 Ly - Càn (Tuyệt mạng)
Chồng Ly lấy vợ cung Càn
Nợ duyên gãy gánh giữa đàng thảm thương!
Cho hay cái số đoạn trường,
Lụy phiền ly tán bất tường phu thê!
6.2 Ly - KhẢm (Phước đức)
Chồng Ly lấy vợ cung Khảm
Được số hiển đạt phu vinh thê ấm.
Tình yêu hương lửa mặn nồng,
Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng.
6.3 LY - CẤN (Hoạ hại)
Chồng Ly lấy vợ cung Cấn
Tiền hậu phu thê thuỷ chung bất nhứt;
Sống đời tật ách đeo mang,
Vợ chồng đa đoan thiệt thòi thân phận!
6.4 LY - CHẤN (Sanh khí)
Chồng Ly lấy vợ cung Chấn
Ý hợp tâm đầu làm nên gia thất.
Trọn đời nhàn hạ phong lưu,
Trung niên hậu vận thành công mọi mặt.
6.5 LY - TỐN (Thiên y)
Chồng Ly lấy vợ cung Tốn
Căn mạng nợ duyên trời cho yên ổn!
Cả đời ấm cúng giàu sang,
Con cái gái trai vẹn toàn căn bổn…
6.6 LY - LY (Phục vị)
Chồng Ly lấy vợ cung Ly
Ái tình hương lửa trọn nghì thuỷ chung.
Bạc tiền giàu có bậc trung,
Thân danh hậu vận lãy lừng tiếng thơm!
6.7 LY - KHÔN (Lục sát)
Chồng Ly lấy vợ cung Khôn
Kiết hung luân chuyển dập dồn âu lo.
Trai sa đọa gái lẳng lơ,
Trước sau rồi cũng hững hờ nợ duyên…
6.8 LY - ĐOÀI (Ngũ quỷ)
Chồng Ly lấy vợ cung Đoài
Bạc tiền bạo phát, nhưng hoài công lao;
Nửa đời căn kiếp ba đào,
Cửa nhà điền sản tiêu hao không còn!
7.CUNG KHÔN
7.1 KHÔN - CÀN (phước đức)
Chồng Khôn lấy vợ cung Càn
Hay duyên phải nợ tiền căn định phần;
Bổn mạng lại có quý nhân,
Được số phú quý vinh thân an nhàn…
7.2 KHÔN - KHẢM (tuyệt mạng)
Chồng Khôn lấy vợ cung Khảm
Căn phần nợ duyên chuốc lấy sầu thảm!
Số phải dở dang nửa đời,
Chồng vợ hai người đổi dời ly tán!
7.3 KHÔN - CẤN (sanh khí)
Chồng Khôn lấy vợ cung Cấn
Sanh cơ mọi bề thời hưng phấn chấn.
Gia đạo sau trước thuận hoà,
Thừa thãi trong ngoài ruộng vườn điền sản…
7.4 KHÔN - CHẤN (hoạ hại)
Chồng Khôn lấy vợ cung Chấn
Không hình ngục thì cũng bị bịnh tật;
Duyên nợ lắm vấp khổ buồn,
Đời sống lầm than sinh cơ chật vật…
7.5 KHÔN - TỐN (ngũ quỷ)
Chồng Khôn lấy vợ cung Tốn
Cuộc đời chật vật số cực thiếu thốn.
Duyên nợ lận đận nghịch thường,
Con cái bất hoà lớn lên cùng khốn!
7.6 KHÔN - LY (lục sát)
Chồng Khôn lấy vợ cung Ly
Nợ duyên ắt chịu sầu bi tháng ngày.
Đa truân hộ luỵ nạn tai,
Căn định lục hại tương lai mơ hồ!
7.7 KHÔN - KHÔN (phục vị)
Chồng Khôn lấy vợ cung Khôn
Keo sơn gắn bó cháu con vẹn toàn.
Trung niên mấy lượt thăng trầm,
Hậu vận phú quý trăm phần phong lưu!
7.8 KHÔN - ĐOÀI (thiên y)
Chồng Khôn lấy vợ cung Đoài
Mạng tường hưởng thọ lộc tài dài lâu.
Con trai hiển đạt công hầu,
Gái hiền rể thảo trước sau toại lòng
8.CUNG ĐOÀI
8.1 ĐOÀI - CÀN (sanh khí)
Chồng Đoài lấy vợ cung Càn
Hôn nhân bền vững lộc quan vượng tài.
Sanh cơ vốn một lời hai,
Lầu cao cửa rộng gái trai ngoan hiền…
8.2 ĐOÀI - KHẢM (hoạ hại)
Chồng Đoài lấy vợ cung Khảm
Tai ương tật ách dồn dập thê thảm!
Nửa đời thân phận sanh ly,
Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm…
8.3 ĐOÀI - CẤN (phước đức)
Chồng Đoài lấy vợ cung Cấn
Phụ ấm sẵn dành bề tài lợi tấn.
Gia đạo thê tử ấm êm,
Duyên nợ trọn đời lửa hương nồng thắm…
8.4 ĐOÀI - CHẤN (tuyệt mạng)
Chồng Đoài lấy vợ cung Chấn
Chăn gối ái tình khó yên thân phận.
Bổng luỵ phiền duyên dợ lìa tan,
Cấm bằng căn kiếp đa truân lận đận!
8.5 ĐOÀI - TỐN (lục sát)
Chồng Đoài lấy vợ cung Tốn
Xáo trộn gia đình sanh cơ khốn đốn.
Con cái lớn nhỏ bất tường,
Tình nghĩa lạt phai lăng loàn hỗn độn!
8.6 ĐOÀI - LY (ngũ quỷ)
Chồng Đoài lấy vợ cung Ly
Cố công cho mấy ra gì kiếp sanh!
Nợ duyên như sợi chỉ mành,
Thân danh sự nghiệp bất thành không sai!
8.7 ĐOÀI - KHÔN (thiên y)
Chồng Đoài lấy vợ cung Khôn
Một đàn thê tử vuông tròn giàu sang!
Gia đình sau trước huy hoàng.
Trung niên hậu vận rõ ràng nghiệp danh.
8.8 ĐOÀI - ĐOÀI (phục vị)
Chồng Đoài lấy vợ cung Đoài
Bình thường thì cũng tiền tài bậc trung;
Gia đình thân mạng thung dung,
Trưởng thành con cháu đẹp lòng mẹ cha!
TÌM MỆNH
Bảng Thống Kê Mệnh theo tuổi:
1 Giáp tý, Kỷ sửu : Hải trung kim
Bởi ngũ hành của tý đối ứng là thủy, thủy còn gọi là hồ lớn, nơi đó thế thủy thịnh vượng. Trong ngũ hành kim tử ở tý, tang mộ ở sửu. Thủy thế thịnh vượng kim lại tử ở đó cho nên gọi là Hải trung kim.
2 Bính dần, Đinh mão: Lô trung hỏa
Dần ở địa chi là ngôi thứ 3, Mão ở địa chi là ngôi thứ 4, (bính, đinh trong ngũ hành thuộc hỏa) hỏa đã đạt đến vị trí chính lại được dần mão thuộc mộc. Trong ngũ hành trợ giúp. Khi này trời đất phảng phất như lửa trong lò mới sinh, vạn vật vừa mới bắt đầu sinh trưởng mà gọi là Lô Trung hỏa trời đất như lò lửa, âm dương như than củi.
3 Mậu thìn, Kỷ tỵ: Đại lâm mộc
Thìn đại biểu cho đất đai hoang dã, tỵ đứng ngôi thứ 6 trong địa chi. Mộc ở ngôi thứ 6 có lợi sinh cành lá xum xuê. Cây to xum xuê sinh ở nơi đất đai hoang dã mà gọi là Đại Lâm mộc.
4 Canh ngọ, Tân mùi: Lộ bàng thổ
Mùi ngũ hành là thổ sinh mộc, khiến cho ngọ ngũ hành là hỏa được thành ra hỏa vượng. Kết quả là thổ ngược lại bị chịu trở ngại. Thổ là nơi sinh vật (mộc), mộc lại sinh hỏa, hỏa phản lại đốt thổ. Cho nên thổ bị chịu hại lấy bản thân giống như đất bụi ven đường mà gọi là Lộ bàng thổ. Lộ bàng thổ nếu được thủy tưới có thể về với thổ mà sinh vạn vật. Nếu được kim giúp thì xây dựng cung điện phú quý một thời.
5 Nhâm thân, Quý dậu: Kiếm phong kim
Ngũ hành của thân dậu là kim, đồng thời kim trong quá trình sinh trưởng vị trí lâm quan ở thân, đế vượng ở dậu. Kim sinh ra nếu thịnh vượng thì rất cương cứng, sự vật cương cứng không thể vượt qua được lưỡi kiếm, nên gọi là kiếm phong kim.
6 Giáp tuất, Ất hợi: Sơn đầu hỏa
Tuất hợi là cửa trời ( giáp ất thuộc mộc) đốt lửa soi sáng cửa trời, ánh lửa nhất định chiếu đến cực cao. Cho nên đem nó gọi là lửa trên núi. Nắng chiều tà mặt trời gác núi tỏa sáng lung linh, do đó hỏa trên núi có thể phản ánh được ráng trời.
Sơn đầu hỏa có thể thông với trời nên mệnh này quý và hiển vinh. Nhưng cần núi có mộc, có hỏa không thì ánh lửa khó chiếu đến cửa trời. Ngoài ra lửa ở núi lại sợ thủy, nếu gặp đại hải thủy ( nhâm tuất quý hợi) tương khắc thì hung thần tới nơi.
7 Bính tý, Đinh sửu: Giản hạ thủy
Thủy ở trong ngũ hành vượng ở tý suy ở sửu. Thủy trong Bính tý đinh sửu thịnh vượng nhưng lại suy yếu. Cho nên không thể thành nước ở sông mà gọi là nước ở khe suối, khi mới thì lăn tăn gợn sóng, tiếp sau là đó hợp thành dòng chảy xiết va vào đá mà tung tóe như hạt tuyết. Cuối cùng hợp với các nhánh thành dòng lớn chảy về hạ lưu. Nước khe núi là nước trong thanh mảnh. Theo như trong sách là thủy được kim thích hợp gặp cát và kim lưỡi kiếm ( giáp ngọ ất mùi sa trung kim, nhâm thân quý dậu kim lưỡi kiếm). Nhưng không gặp được mệnh của thổ và hỏa. Thủy hỏa chẳng dung nạp nhau, thổ lại làm cho nước suối đục. Tốt nhất là gặp (giáp dần ất mão đại khê thủy) tương hợp tượng trưng cho suối nhỏ hợp thành sông càng chảy càng dài không phải lo nghĩ.
8 Mậu dần, Kỷ mão: Thành đầu thổ
Thiên can mậu kỷ ngũ hành thuộc thổ, dần mão ngũ hành thuộc mộc, giống như tích thổ thành núi, phảng phất như đắp đất thành tường cho nên gọi là đất trên thành.
Kinh đô của hoàng đế cư trú dùng đất đắp thành, lấy gạch xây thành như hình rồng cuốn chạy dài nghìn dặm, mãnh hổ tọa thế trấn bốn phương. Mệnh này gặp nước gặp núi là hiển quy. Trong thành gặp núi gặp nước là núi giả, nước tù không phải là quý. Nên kỵ nhâm tuất quý hợi Đại hải thủy mậu tý kỷ sửu Bích lôi hỏa, Tích lịch hỏa.
9 Canh thìn, Tân tỵ: Bạch lạp kim
Kim hình thành trong đất mà sau lại ở cùng với hỏa. Tuy hình thái của kim đã bước đầu hình thành nhưng chưa cứng rắn. Cho nên gọi là kim giá đèn. Khi này khí của kim vừa mới phát triển, giao hòa với tinh hoa của mặt trời mặt trăng mà ngưng kết khí của âm dương. Tính chất mới hình thành của kim giá đèn thích thủy như canh thìn tân tỵ gặp ất tỵ trong số mệnh gọi là “ Phong mãnh hổ cách” thi cử học tập có đường đi tốt đẹp. Lại như gặp thủy thì thích gặp ở ất dậu, quý tỵ. Trong số mệnh cho là mệnh quý. Nhưng bởi vì Bạch lạp kim tính yếu cho nên sợ mộc khắc nó trừ khi nó gặp được hỏa yếu cần phải có mộc lại trợ giúp.
10 Nhân ngọ, Quý mùi : Dương liễu mộc
Mộc tử ở Ngọ mộ tàng ở mùi. Mộc đã tử vong tàng mộ, chỉ có thể mượn thiên can Nhâm quý thủy trong ngũ hành để cứu sống nó. Nhưng rốt cục sức sống mộc vẫn yếu đuối cho nên gọi là gỗ cây liễu. Nó giống như tằm nhả vạn mối dây tơ. Cây dương liễu chỉ thích hợp với Bính tuất đinh hợi thổ, nhưng lại thích thủy, trừ đại hải thủy ra thì đều tốt. Bản tính dương liễu tính mộc yếu đuối gặp hỏa thì dễ chết yểu, đồng thời nếu gặp Canh thìn tân dậu Thạch Lựu mộc sẽ bị cây thạch lựu thịnh vượng áp chế, khiến cho dương liễu mộc một đời bần tiện.
11 Giáp thân, Ất dậu: Tuyền trung thủy
Kim kiến lộc ở thân, vượng ở dậu. Kim sau khi sinh thịnh vượng đến cực điểm thì dựa vào hỏa để sinh thủy, nhưng thủy khi mới sinh thì ít ỏi, thế lại không vượng cho nên gọi là nước trong suối. Từ nguồn gốc của nó mà nói, có kim thì nguồn thủy không bao giờ dừng. Lấy giáp ngọ ất mùi sa trung kim, canh tuất tân hợi thoa xuyến kim là tốt, gặp thủy gặp mộc cũng tốt. Nếu như trong tứ trụ năm tháng ngày giờ thì năm và giờ trụ đều có thủy, ngày tháng hai trụ đều có mộc như vậy gọi là mệnh đại phú đại quý.
12 Mậu tý, Kỷ sửu : Bích lôi hỏa
Ngũ hành sửu thuộc thổ, ngũ hành tý thuộc thủy, thủy ở chính vị mà với nạp âm gọi hỏa. Đây là hỏa trong thủy, là thuộc tính rồng thần, cho nên ví nó như lửa sấm sét. Lửa sấm, sét thế như điện chớp biến ảo vô cùng. Bản chất thủy hỏa vốn chẳng bao dung nhau mà nay thủy hỏa hợp nhất, sách xưa cho là một loại rồng thần. Rồng thần khi đến không thể không có gió mưa sấm chớp, do đó Bích lôi hỏa với thủy thổ mộc gặp nhau hoặc tốt hoặc không có hại. Cái kỵ tức là hỏa, bởi vì hai hỏa gặp nhau tính khô nên xấu.
13 Bính tuất, Đinh hợi: Ốc thượng thổ
Bính đinh ngũ hành thuộc hỏa, tuất hợi như cánh cửa trời. Hỏa đang cháy lại ở trên cao vậy thì thổ tự nhiên không ở bên dưới, cho nên gọi là đất trên mái nhà. Ở đây giải thích không được đúng lắm vì đất trên mái nhà thực tế chỉ là gạch ngói. Tuất hợi như thổ một thủy hòa lại thành bùn, lấy hỏa nung mới thành gạch ngói xây nhà lợp phòng. Đất trên mái nhà đã là gạch ngói, nó là đồ để lợp nhà đương nhiên cần mộc là giá đỡ, sau mới cần kim để trang điểm. Phòng ốc kim huy hoàng là tượng trưng cho đại cát đại quý. Cho nên gặp kim lưỡi gươm, kim trang sức đều là mệnh phú quý. Nhà cửa sợ gặp hỏa hoạn cho nên ốc thượng thổ cũng sợ hỏa. Nhưng thiên thượng hỏa lại rất tốt vì thiên thượng hỏa tượng trưng cho ánh nắng mặt trời.
14 Canh dần, Tân mão: Tùng bách mộc
Mộc trong ngũ hành trưởng thành ở dần, thịnh vượng ở mão. Mộc thế sinh thịnh vượng không phải loại yếu đuối, cho nên gọi nó là gỗ cây tùng, tích huyết hứng sương che nắng mặt trời, gió thổi qua vi vu như nhạc cụ cành là dao động như lá cờ bay.
Cây tùng là loại cây có sức sống mãnh liệt, cho nên trong hỏa chỉ có Bính dần, đinh mão là lửa trong lò, trong thủy chỉ có Nhâm tuất, quý hợi đại hải thủy mới có thể hại được nó, ngoài ra tất cả đều vô hại. Tùng bách mộc sợ gặp đại lâm mộc, dương liễu mộc, tuy cùng là mộc nhưng chất không giống tùng bách mà sinh lòng đố kỵ. Tùng bách thích gặp kim, gặp nó là đại quý. Ngoài ra còn có một loại mệnh cách gọi là “ Thượng tùng đông tú” tức là ba trụ tháng ngày giờ thuộc đông tức ( Nhâm quý hợi tý thuộc đông). Mệnh cách này là mệnh phú quý.
15 Nhâm thìn, Quý tỵ : Trường lưu thủy
Thìn trong ngũ hành là nơi tích trữ nước, tỵ trong ngũ hành là nơi sinh kim. Trong ngũ hành kim sợ thủy, kim trong tỵ có hàm chất thủy, bởi vì nơi tích trữ thủy gặp kim sinh thủy, cho nên nguồn thủy liên tục không ngừng mà gọi là nước sông dài. Nước sông dài ở Đông nam lấy yên tĩnh làm quý.
Nước sông dài thế có cuồn cuộn không dừng, kim có thể sinh thủy cho nên nước sông dài gặp kim là tốt. Nó sợ gặp thủy bởi thủy nhiều quá dễ gây úng lụt, đồng thời thổ thủy tương khắc gặp bính tuất đinh hợi canh tý tân sửu thổ thì khó tránh được tai họa, cần phải có kim sinh thủy ở lại ứng cứu. Ngoài ra, thủy hỏa cũng tương khắc nhưng cũng không tuyệt đối hẳn như thế. Nước sông dài gặp giáp thìn, ất hợi tuy giáp thìn và ất hợi có phân là lửa ngọn đèn và lửa trên núi. Nhưng thìn là rồng, rồng lại gặp thủy ý là rồng về biển mệnh,cách ngược lại là cực tốt.
16 Giáp ngọ, Ất mùi: Sa trung kim
Ngọ là nơi đế vượng của hỏa trong ngũ hành. Hỏa vượng thì kim suy. Mùi là nơi có hỏa vượng suy yếu trong ngũ hành. Hỏa suy yếu kim mới có thể từng bước trưởng thành. Hỏa vừa suy, kim mới có hình, cho nên lực không thể lớn mạnh mà gọi là kim trong cát. Kim trong cát là kim mới bắt đầu hình thành chưa thể dùng được cho nên cần có hỏa để luyện. Nhưng hỏa quá vượng, mà hỏa vượng thì kim bại đồng thời cần phải có mộc lại khắc chế kim, khiến kim không thể tùy tiện mà thịnh suy. Đồng thời phải lấy hỏa trên núi, hỏa dưới núi, hỏa ngọn đèn tính ôn hòa lại luyện nó. Trong số mệnh cho rằng đây là mệnh cục của thiếu niên vinh hoa phú quý. Sa trung kim cần có thủy tĩnh, sơ nếu nước sông dài và nước biển lớn ngược lại đem vùi cát đi. Cho nên cần phối hợp với nước khe núi, nước trong suối và nước trên trời mới tốt. Kim trong cát cũng sợ gặp đất ven đường, cát trong đất và đất vó ngựa, vì sẽ bị nó chôn vùi.
17 Bính thân, Đinh dậu: Sơn hạ hỏa
đến chỗ đó là dần dần tối đi như mặt trời xuống núi. Cho nên, gọi là lửa dưới núi. Lửa dưới núi thực tế là chỉ mặt trời lúc buổ tối, mặt trời đã xuống núi thì tự nhiên gặp thổ gặp mộc là tốt. Nó là ánh sáng mặt trời vào đêm không thích gặp lửa sấm sét, lửa mặt trời và lửa đèn.
18 Mậu tuất, Kỷ hợi: Bình địa mộc
Ý nghĩa của mậu là đồng bằng, hợi là nơi sinh ra mộc. Cây sinh ở đồng bằng thì không thể là một quần thể lớn rộng mà chỉ là từng đám cây nhỏ, cho nên gọi nó là cây đồng bằng. Cây đồng bằng thích mưa nhưng không thích sương giá băng tuyết, nó cũng không thích nhiều đất mà cũng không thích rộng rãi, thường bị người chặt phá vì thế nên sợ kim, nếu gặp kim là bất lợi. Nó thích thủy thổ và mộc. Ngoài ra có một loại mệnh quý gọi “ Hàn cốc hồi xuân” tức là người sinh ở mùa đông, trong mệnh lại gặp dần mão. Hai chi này đều thuộc mộc nên gọi là sinh trưởng của cây trong mùa đông cũng là một loại mện quý.
19 Canh tý, Tân sửu: Bích thượng thổ
Sửu là chính vị của thổ trong ngũ hành. Nhưng tý là nơi thủy trong ngũ hành thịnh vượng. Thổ gặp phải thủy tràn lan mà biến thành bùn, cho nên chỉ có thể đắp đập mà gọi là đất trên tường. Đất trên tường dùng để làm nhà, đầu tiên phải dựa vào xà cột cho nên gặp mộc sẽ tốt, gặp hỏa thì xấu, gặp thủy cũng là mệnh hay nhưng trừ gặp nước biển lớn. Còn với kim thì chỉ thích kim bạc kim.
20 Giáp thìn, Ất tỵ: Phú đăng hỏa
Thìn là trời đã sáng, tỵ là sắp đến buổi trưa. Mặt trời tỏa sáng thiên hạ không cần phải đốt đèn chiếu sáng, cho nên bị xem là lửa ngọn đèn, ánh sáng của đèn lung linh, cây đèn chiếu sáng đến những nơi mặt trời mặt trăng không thể chiếu sáng tới được.
Lửa ngọn đèn chính là lửa chiếu sáng ban đêm, nó không tách khỏi được với gỗ và dầu. Dầu trong ngũ hành thuộc thủy chi nên ngọn đèn gặp mộc gặp thủy là tốt. Đêm chủ âm do đó lửa ngọn kỵ mặt trời. Lửa ngọn đèn có hai loại mệnh quý, một là “ Che đèn thêm dầu” chỉ lửa ngọn đèn gặp nước dưới giếng nước dưới khe, nước sông dài. Và một loại “ Dưới đèn múa kiếm” chỉ lửa ngọn đèn gặp kiếm phùng kim. Ngoài ra lửa ngọn đèn còn sợ gặp thổ trong ngũ hành chỉ trừ Bính tuất đinh hợi. Đất mái nhà. Nó cũng thích hỏa nhưng trừ lửa sấm sét là lửa rồng thần tất phải có gió thổi làm tắt lửa đèn.
21 Nhâm dần, Quý mão: Kim bạc kim
Dần mão ngũ hành thuộc mộc, là nơi mộc vượng. Mộc vượng thì kim bị gầy yếu. Kim trong ngũ hành tuyệt ở dần, thai ở mão. Tóm lại Kim ở đây mềm yếu không có lực cho nên gọi là kim loại trang sức.
Mọi người dùng kim bạc kim làm đồ trang sức, người xưa dùng nó để phủ chữ trong các đền chùa và các đồ khí cụ khác, ánh sáng của nó đẹp đẽ tôn quý nguồn gốc của nó là do kim gia công mà thành. Kim bạc kim gặp đất trên thành, đất trên tường mới có cơ hội phát triển. Trong sách nói mệnh kim gặp mậu dần, đất trên thành gọi là “ Viên ngọc núi Côn Sơn”. Quý mão trong kim bạc kim gặp kỷ mão gọi “ Thổ ngọc đông thăng” đều là mệnh quý.
22 Bính ngọ, Đinh mùi : Thiên hà thủy
Bính đinh thuộc hỏa, ngọ là nơi ngũ hành hỏa vượng nhưng nạp âm gọi thủy. Thủy từ trong hỏa sinh ra cho nên xem như nước trên trời. Nguyên khí lên cao khí thế sung túc hóa thành mây mù rơi xuống thành mưa. Nó có công lao thúc đẩy sự sinh trưởng vạn vật.
Nước trên trời vốn ở trên cao, cho nên kim mộc thủy hỏa thổ ở dưới đất không thể khắc chế được. Duy chỉ có canh tý tân mùi là đất trên tường là tương xung với nó.
23 Mậu thân, Kỷ dậu: Đại dịch thổ
Than là quẻ khôn, quẻ khôn trong bát quái ý nghĩa là đất. Dậu là quẻ Đoài, quẻ Đoài ý nghĩa trong bát quái là đầm ao. Mậu kỷ trong ngũ hành thuộc thổ, nó ở trên mặt đất ao hồ giống như bụi bay trong không khí. Cho nên gọi nó là đất dịch chuyển.
Nguyên khí dần dần hồi phục, vạn vật sinh mệnh thu lại đều giống như đất dịch chuyển quay về với mặt đất. Đất dịch chuyển thuộc mệnh cách tương đối cao quý, nó đại biểu cho khuynh hướng quay về với bản tính. Đất chuyển dịch thích nước tương đối thanh tĩnh như nước giếng, nước dưới khe, nước sông dài. Nó cũng thích kim thanh tú như kim trang sức, kim loại trắng. Có một số can chi khí vượng thế mạnh nó gặp phải bị vùi chon như nước biển lớn, lửa trên núi, lử dưới núi, lửa ngọn đèn…Gặp phải lửa sấm sét đành phải dùng thủy hóa giải. Nhưng vật cực tất phản mệnh, cách khắc này ngược lại thành quý.
24 Canh tuất, Tân hợi: Thoa xuyến kim
Ngũ hành kim suy yếu tại tuất, bệnh tại hợi. kim đã suy yếu lại bệnh, cho nên rất mềm yếu mà gọi kim là trang sức. Kim trang sức là vàng bạc liệu có phú quý không? Không nhất định như vậy. Vạn vật cái quý nhất là được bản tính tự nhiên. Cho nên kim trang sức là vật để đeo trang sức đương nhiên đã bị làm tổn thương. Kim trang sức sợ gặp hỏa, thích gặp nước giếng, nước khe núi, nước trong suối, nước sông dài là tốt. Nhưng sợ gặp nước biển lớn ví như đá rơi đáy biển. Ngoài ra nó còn thích cát trong đất bởi vì thổ có thể sinh kim.
25 Nhâm tý, Quý sửu: Tang thạch mộc
Ngũ hành tý thuộc thủy, ngũ hành sửu thuộc thổ sinh kim. Thủy có thể làm cho mộc sinh trưởng tươi tốt nhưng kim lập tức có thể chặt nó. Nó giống như cây dây vừa mới sinh trưởng đã bị người ta chặt, cho nên gọi nó là gỗ cây dâu. Quá trình sinh trưởng của cây dâu nếu gặp cát trong đất, đất ven đường, đất chuyển dịch nơi sinh nó thì rất tốt. Gặp nước sông dài, nước dưới khe, nước trong suối sẽ giúp bỏ nó tươi tốt. Nếu gặp Canh dần Tân mão gỗ cây tùng bách, đây gọi là mạnh yếu giúp nhau, gặp gỗ cây liễu người ta gọi “ Dâu liễu thành rừng” là cảnh an cư lập nghiệp. Gặp gỗ rừng lớn giống như nhánh sông gặp dòng sông là rất tốt. Chỉ có gặp gỗ đồng bằng, gỗ cây lựu sẽ bị tàn phá chèn ép là xấu.
26 Giáp dần, Ất mão: Đại khê thủy
Dần mão thuộc phương Đông, dần là nơi gió đông thịnh vượng. Mão ở chính Đông, nếu nước hướng chảy chính Đông thì tha hồ thỏa thích trên đường tụ hội thành dòng chảy ra sông mà gọi là nước suối lớn. Nước suối lớn cần chảy về biển mà điều quan trọng là chảy lien tục không dứt. Do đó nước suối lớn nên gặp kim sinh thủy giúp. Nếu gặp các loại thổ khác và phải sinh mộc đều không hay. Chỉ có Nhâm tý, Quý sửu là núi, lại gặp nước, trong sách gọi “ Nước chảy quanh núi” mới là cục mệnh quý.
27 Bính thìn, Đinh tị:Sa trung thổ
Thổ trong ngũ hành mộ ở thin, tuyệt ở tỵ. Bính đinh ngũ hành thuộc hỏa trưởng thành tại thìn, hiển thân tại tỵ. Thổ này ở thế mộ tuyệt nhưng hỏa lại vượng khiến cho nó có thể làm lại mới tât cả. Nó giống như những đốm tro khi đốt bay lên rồi rơi xuống thành thổ, cho nên gọi là cát trong đất. Cát trong đất có kim là quý, lại cần nước trong mà lọc kim ra, cho nên gặp nước gặp kim là quý. Nó thích gặp lửa trên trời có ánh thái dương bãi cát chạy dài cảnh mới đẹp. Nó lại thích gỗ cây dâu cây dương liễu, vì hai loại gỗ này cát mới có thể trồng nó, ngoài ra gặp các loại mộc, khác đều không tốt.
28 Mậu ngọ, Kỷ mùi: Thiên thượng hỏa
Ngọ là giai đoạn cực thịnh vượng của hỏa trong ngũ hành, mà mùi, kỷ là nơi mộc sinh trưởng khiến cho thế hỏa càng vượng. Hỏa mạnh bốc cao mà gọi lửa trên trời, lửa trên trời là mặt trời nên thích gặp mộc, thủy, kim để điều hòa phối hợp biến hóa khiến cho thủy tưới mộc tươi tốt, mộc giúp hỏa bốc cháy. Nó thích lửa ngọn đèn ngoài ra với các hỏa khác đều tương khắc. Nó lại thích gặp thổ, nếu có kim mộc thì hình thành một mệnh cực quý. Lửa trên trời nếu đơn độc với thủy thì dễ hình thành thủy hỏa tương khắc.
29 Canh thân, Tân dậu : Thạch Lựu mộc
Thân đại biểu cho tháng 7, dậu đại biểu cho tháng 8. Khi này cây cối đã bắt đầu tàn lụi, chỉ có cây thạch lựu là kết trái mà gọi là canh thân tân dậu là gỗ cây lựu. Thứ cây này vào mùa thu kết trái cho nên tính mộc cứng rắn, với thủy mộc thổ kim qua lại có thể hòa hợp thành tốt. Duy chỉ có nước biển lớn thế thủy ào ạt gặp nó sẽ bần cùng bệnh tật. Có thể gặp lửa trên trời, lửa sấm sét, lửa trong lò cũng tốt, nhưng hỏa ấy sẽ dự báo điềm xấu. Gỗ thạch lựu thường bao hàm mệnh quý như sinh tháng 5 là ngày trụ hoặc giờ trụ lại có mang một hỏa thì gọi “ Thạch lựu phun lửa”. Gỗ gặp cây dương liễu gọi “ Hoa hồng liễu xanh”.
30 Nhâm tuất, Quý hợi: Đại hải thủy
Thủy trong ngũ hành tại tuất là giai đoạn đã thành thục, tại hợi cũng là giai đoạn thành thục. Do đó thủy ở đây thế lực hùng hậu, đồng thời ngũ hành của hợi thuộc thủy đại biểu ý nghĩa của sông đổ ra biển, cho nên gọi nó là nước biển lớn.
Biển cả mênh mông thế vô cùng tận không có gì có thể so sánh được. Nó là nơi quy tụ của các con sông, cho nên các loại nước trên trời, nước sông dài, nước suối lớn…gặp nước biển lớn đều tốt. Nhâm thìn trong nước sông dài phối hợp với nước biển lớn gọi “ Rồng quay về biển” mệnh này phú quý một đời không ai so nổi.
Bảng tra cung mệnh
Năm |
Năm âm lịch |
Giải nghĩa |
Ngũ hành |
Giải nghĩa |
Cung mệnh nam |
Cung mệnh nữ |
1924 |
Giáp Tý |
Ốc Thượng Chi Thử (Chuột ở nóc nhà) |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1925 |
Ất Sửu |
Hải Nội Chi Ngưu (Trâu trong biển) |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1926 |
Bính Dần |
Sơn Lâm Chi Hổ (Hổ trong rừng) |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1927 |
Đinh Mão |
Vọng Nguyệt Chi Thố (Thỏ ngắm trăng) |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1928 |
Mậu Thìn |
Thanh Ôn Chi Long (Rồng trong sạch, ôn hoà) |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1929 |
Kỷ Tỵ |
Phúc Khí Chi Xà (Rắn có phúc) |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1930 |
Canh Ngọ |
Thất Lý Chi Mã (Ngựa trong nhà) |
Lộ Bàng Thổ |
Đất bên đường |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1931 |
Tân Mùi |
Đắc Lộc Chi Dương (Dê có lộc) |
Lộ Bàng Thổ |
Đất bên đường |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1932 |
Nhâm Thân |
Thanh Tú Chi Hầu (Khỉ thanh tú) |
Kiếm Phong Kim |
Vàng chuôi kiếm |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1933 |
Quý Dậu |
Lâu Túc Kê (Gà nhà gác) |
Kiếm Phong Kim |
Vàng chuôi kiếm |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1934 |
Giáp Tuất |
Thủ Thân Chi Cẩu (Chó giữ mình) |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1935 |
Ất Hợi |
Quá Vãng Chi Trư (Lợn hay đi) |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1936 |
Bính Tý |
Điền Nội Chi Thử (Chuột trong ruộng) |
Giản Hạ Thủy |
Nước khe suối |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1937 |
Đinh Sửu |
Hồ Nội Chi Ngưu (Trâu trong hồ nước) |
Giản Hạ Thủy |
Nước khe suối |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1938 |
Mậu Dần |
Quá Sơn Chi Hổ (Hổ qua rừng) |
Thành Đầu Thổ |
Đất đắp thành |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1939 |
Kỷ Mão |
Sơn Lâm Chi Thố (Thỏ ở rừng) |
Thành Đầu Thổ |
Đất đắp thành |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1940 |
Canh Thìn |
Thứ Tính Chi Long (Rồng khoan dung) |
Bạch Lạp Kim |
Vàng sáp ong |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1941 |
Tân Tỵ |
Đông Tàng Chi Xà (Rắn ngủ đông) |
Bạch Lạp Kim |
Vàng sáp ong |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1942 |
Nhâm Ngọ |
Quân Trung Chi Mã (Ngựa chiến) |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1943 |
Quý Mùi |
Quần Nội Chi Dương (Dê trong đàn) |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1944 |
Giáp Thân |
Quá Thụ Chi Hầu (Khỉ leo cây) |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1945 |
Ất Dậu |
Xướng Ngọ Chi Kê (Gà gáy trưa) |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1946 |
Bính Tuất |
Tự Miên Chi Cẩu (Chó đang ngủ) |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1947 |
Đinh Hợi |
Quá Sơn Chi Trư (Lợn qua núi) |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1948 |
Mậu Tý |
Thương Nội Chi Trư (Chuột trong kho) |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1949 |
Kỷ Sửu |
Lâm Nội Chi Ngưu (Trâu trong chuồng) |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1950 |
Canh Dần |
Xuất Sơn Chi Hổ (Hổ xuống núi) |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1951 |
Tân Mão |
Ẩn Huyệt Chi Thố (Thỏ trong hang) |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1952 |
Nhâm Thìn |
Hành Vũ Chi Long (Rồng phun mưa) |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1953 |
Quý Tỵ |
Thảo Trung Chi Xà (Rắn trong cỏ) |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1954 |
Giáp Ngọ |
Vân Trung Chi Mã (Ngựa trong mây) |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1955 |
Ất Mùi |
Kính Trọng Chi Dương (Dê được quý mến) |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1956 |
Bính Thân |
Sơn Thượng Chi Hầu (Khỉ trên núi) |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1957 |
Đinh Dậu |
Độc Lập Chi Kê (Gà độc thân) |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1958 |
Mậu Tuất |
Tiến Sơn Chi Cẩu (Chó vào núi) |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1959 |
Kỷ Hợi |
Đạo Viện Chi Trư (Lợn trong tu viện) |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1960 |
Canh Tý |
Lương Thượng Chi Thử (Chuột trên xà) |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1961 |
Tân Sửu |
Lộ Đồ Chi Ngưu (Trâu trên đường) |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1962 |
Nhâm Dần |
Quá Lâm Chi Hổ (Hổ qua rừng) |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1963 |
Quý Mão |
Quá Lâm Chi Thố (Thỏ qua rừng) |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1964 |
Giáp Thìn |
Phục Đầm Chi Lâm (Rồng ẩn ở đầm) |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1965 |
Ất Tỵ |
Xuất Huyệt Chi Xà (Rắn rời hang) |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1966 |
Bính Ngọ |
Hành Lộ Chi Mã (Ngựa chạy trên đường) |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1967 |
Đinh Mùi |
Thất Quần Chi Dương (Dê lạc đàn) |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1968 |
Mậu Thân |
Độc Lập Chi Hầu (Khỉ độc thân) |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1969 |
Kỷ Dậu |
Báo Hiệu Chi Kê (Gà gáy) |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1970 |
Canh Tuất |
Tự Quan Chi Cẩu (Chó nhà chùa) |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1971 |
Tân Hợi |
Khuyên Dưỡng Chi Trư (Lợn nuôi nhốt) |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1972 |
Nhâm Tý |
Sơn Thượng Chi Thử (Chuột trên núi) |
Tang Đố Mộc |
Gỗ cây dâu |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1973 |
Quý Sửu |
Lan Ngoại Chi Ngưu (Trâu ngoài chuồng) |
Tang Đố Mộc |
Gỗ cây dâu |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1974 |
Giáp Dần |
Lập Định Chi Hổ_Hổ tự lập |
Đại Khe Thủy |
Nước khe lớn |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1975 |
Ất Mão |
Đắc Đạo Chi Thố (Thỏ đắc đạo) |
Đại Khe Thủy |
Nước khe lớn |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1976 |
Bính Thìn |
Thiên Thượng Chi Long (Rồng trên trời) |
Sa Trung Thổ |
Đất pha cát |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1977 |
Đinh Tỵ |
Đầm Nội Chi Xà (Rắn trong đầm) |
Sa Trung Thổ |
Đất pha cát |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1978 |
Mậu Ngọ |
Cứu Nội Chi Mã (Ngựa trong chuồng) |
Thiên Thượng Hỏa |
Lửa trên trời |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1979 |
Kỷ Mùi |
Thảo Dã Chi Dương (Dê đồng cỏ) |
Thiên Thượng Hỏa |
Lửa trên trời |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1980 |
Canh Thân |
Thực Quả Chi Hầu (Khỉ ăn hoa quả) |
Thạch Lựu Mộc |
Gỗ cây lựu đá |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1981 |
Tân Dậu |
Long Tàng Chi Kê (Gà trong lồng) |
Thạch Lựu Mộc |
Gỗ cây lựu đá |
Khảm Thuỷ |
Khôn Thổ |
1982 |
Nhâm Tuất |
Cố Gia Chi Khuyển (Chó về nhà) |
Đại Hải Thủy |
Nước biển lớn |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1983 |
Quý Hợi |
Lâm Hạ Chi Trư (Lợn trong rừng) |
Đại Hải Thủy |
Nước biển lớn |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1984 |
Giáp Tý |
Ốc Thượng Chi Thử (Chuột ở nóc nhà) |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1985 |
Ất Sửu |
Hải Nội Chi Ngưu (Trâu trong biển) |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1986 |
Bính Dần |
Sơn Lâm Chi Hổ (Hổ trong rừng) |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1987 |
Đinh Mão |
Vọng Nguyệt Chi Thố (Thỏ ngắm trăng) |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1988 |
Mậu Thìn |
Thanh Ôn Chi Long (Rồng trong sạch, ôn hoà) |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1989 |
Kỷ Tỵ |
Phúc Khí Chi Xà (Rắn có phúc) |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1990 |
Canh Ngọ |
Thất Lý Chi Mã (Ngựa trong nhà) |
Lộ Bàng Thổ |
Đất đường đi |
Khảm Thuỷ |
Cấn Thổ |
1991 |
Tân Mùi |
Đắc Lộc Chi Dương (Dê có lộc) |
Lộ Bàng Thổ |
Đất đường đi |
Ly Hoả |
Càn Kim |
1992 |
Nhâm Thân |
Thanh Tú Chi Hầu (Khỉ thanh tú) |
Kiếm Phong Kim |
Vàng mũi kiếm |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1993 |
Quý Dậu |
Lâu Túc Kê (Gà nhà gác) |
Kiếm Phong Kim |
Vàng mũi kiếm |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1994 |
Giáp Tuất |
Thủ Thân Chi Cẩu (Chó giữ mình) |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
Càn Kim |
Ly Hoả |
1995 |
Ất Hợi |
Quá Vãng Chi Trư (Lợn hay đi) |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
1996 |
Bính Tý |
Điền Nội Chi Thử (Chuột trong ruộng) |
Giảm Hạ Thủy |
Nước cuối nguồn |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1997 |
Đinh Sửu |
Hồ Nội Chi Ngưu (Trâu trong hồ nước) |
Giảm Hạ Thủy |
Nước cuối nguồn |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1998 |
Mậu Dần |
Quá Sơn Chi Hổ (Hổ qua rừng) |
Thành Đầu Thổ |
Đất trên thành |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1999 |
Kỷ Mão |
Sơn Lâm Chi Thố (Thỏ ở rừng) |
Thành Đầu Thổ |
Đất trên thành |
Khảm Thuỷ |
Cấn Thổ |
2000 |
Canh Thìn |
Thứ Tính Chi Long (Rồng khoan dung) |
Bạch Lạp Kim |
Vàng chân đèn |
Ly Hoả |
Càn Kim |
2001 |
Tân Tỵ |
Đông Tàng Chi Xà (Rắn ngủ đông) |
Bạch Lạp Kim |
Vàng chân đèn |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2002 |
Nhâm Ngọ |
Quân Trung Chi Mã (Ngựa chiến) |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2003 |
Quý Mùi |
Quần Nội Chi Dương (Dê trong đàn) |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
Càn Kim |
Ly Hoả |
2004 |
Giáp Thân |
Quá Thụ Chi Hầu (Khỉ leo cây) |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
2005 |
Ất Dậu |
Xướng Ngọ Chi Kê (Gà gáy trưa) |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
2006 |
Bính Tuất |
Tự Miên Chi Cẩu (Chó đang ngủ) |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
2007 |
Đinh Hợi |
Quá Sơn Chi Trư (Lợn qua núi) |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
2008 |
Mậu Tý |
Thương Nội Chi Thư (Chuột trong kho) |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
Khảm Thuỷ |
Cấn Thổ |
2009 |
Kỷ Sửu |
Lâm Nội Chi Ngưu (Trâu trong chuồng) |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
Ly Hoả |
Càn Kim |
2010 |
Canh Dần |
Xuất Sơn Chi Hổ (Hổ xuống núi) |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2011 |
Tân Mão |
Ẩn Huyệt Chi Thố (Thỏ) |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2012 |
Nhâm Thìn |
Hành Vũ Chi Long (Rồng phun mưa) |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Càn Kim |
Ly Hoả |
2013 |
Quý Tỵ |
Thảo Trung Chi Xà (Rắn trong cỏ) |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Khôn Thổ |
Khảm Thuỷ |
2014 |
Giáp Ngọ |
Vân Trung Chi Mã (Ngựa trong mây) |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
2015 |
Ất Mùi |
Kính Trọng Chi Dương (Dê được quý mến) |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
2016 |
Bính Thân |
Sơn Thượng Chi Hầu (Khỉ trên núi) |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
2017 |
Đinh Dậu |
Độc Lập Chi Kê (Gà độc thân) |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Khảm Thuỷ |
Cấn Thổ |
2018 |
Mậu Tuất |
Tiến Sơn Chi Cẩu (Chó vào núi) |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Ly Hoả |
Càn Kim |
Xem cung mệnh vợ chồng, quan trọng không kém gì xem tuổi
Nhiều người chỉ xem tuổi kết hôn, thấy hai tuổi khắc nhau thì cho là không hợp không thể lấy nhau. Điều này chưa hoàn toàn chính xác bởi tuổi khắc nhưng cung mệnh hợp vẫn khá tốt. Hãy cùng xem cung mệnh vợ chồng thế nào là hợp hay không hợp.
Ngoài tuổi theo địa chia 12 con giáp thì mỗi người đều có cung mệnh riêng. Cung mệnh cùng với mệnh và tuổi là ba yếu tố quan trọng nhất khi chọn đối tượng kết hôn. Hai người tuổi khắc nhau nhưng cung mệnh tốt, mệnh tương sinh thì vẫn có thể tiến tới hôn nhân. Dưới đây là hướng dẫn xem cung mệnh vợ chồng, mời bạn đọc tham khảo.
1. Cách tính cung mệnh theo năm sinh
Bát quái chia thành 8 cung mệnh: Càn, Khôn, Chấn, Cấn, Đoài, Ly, Khảm, Tốn. Cung mệnh gồm cung sinh và cung phi, nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Cung phi tính như sau: cộng tất cả các số trong năm sinh với nhau rồi chia cho 9, dư bao nhiêu thì cung tương ứng với số ấy, nếu không dư thì cung ứng với số 9.
Ví dụ: Nam sinh năm 1991: 1+9+9+1=20:9=2 dư 2, tức là người này có cung mệnh ứng với số 2 là cung Ly.
Nữ sinh năm 1992: 1+ 9 + 9 + 2 =21: 9 =2 dư 3, tức là người này có cung mệnh ứng với số 3 là cung Đoài.
Nam sinh năm 1998: 1+ 9 + 9 + 8 =27 : 9 =3, tức là người này có cung mệnh ứng với số 9 là Khôn.
Bảng xem cung mệnh Nam
7 - Tốn |
2 - Ly |
7 - Khôn |
8 – Chấn |
6 - Khôn |
4 - Đoài |
3 - Cấn |
1 – Khảm |
5 - Càn |
Bảng xem cung mệnh Nữ
9 – Tốn |
5 - Ly |
7 - Khôn |
8 – Chấn |
1 – Cấn |
3 - Đoài |
4 – Cấn |
6 – Khảm |
2 - Càn |
Xem thêm bài viết Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm
2. Xem cung mệnh vợ chồng khắc hợp
8 cung mệnh có 8 trường hợp biến hóa khi kết hợp giữa nam và nữ, trong đó nếu rơi vào nhóm Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị thì là tốt; rơi vào nhóm Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại, Tuyệt Mệnh thì là xấu.
Bảng cung mệnh vợ chồng tốt xấu
Càn |
Khảm |
Cấn |
Chấn |
Tốn |
Ly |
Khôn |
Đoài |
|
Càn |
Phục Vị |
Lục Sát |
Thiên Y |
Ngũ Quỷ |
Họa Hại |
Tuyệt Mệnh |
Diên Niên |
Sinh Khí |
Khảm |
Lục Sát |
Phục Vị |
Ngũ Quỷ |
Thiên Y |
Sinh Khí |
Diên Niên |
Tuyệt Mệnh |
Họa Hại |
Cấn |
Thiên Y |
Ngũ Quỷ |
Phục Vị |
Ngũ Quỷ |
Tuyệt Mệnh |
Họa Hại |
Sinh Khí |
Diên Niên |
Chấn |
Ngũ Quỷ |
Thiên Y |
Lục Sát |
Phục Vị |
Diên Niên |
Sinh Khí |
Họa Hại |
Tuyệt Mệnh |
Tốn |
Họa Hại |
Sinh Khí |
Tuyệt Mệnh |
Diên Niên |
Phục Vị |
Thiên Y |
Ngũ Quỷ |
Lục Sát |
Ly |
Tuyệt Mệnh |
Diên Niên |
Họa Hại |
Sinh Khí |
Thiên Y |
Phục Vị |
Lục Sát |
Ngũ Quỷ |
Khôn |
Diên Niên |
Tuyệt Mệnh |
Sinh Khí |
Họa Hại |
Ngũ Quỷ |
Lục Sát |
Phục Vị |
Thiên Y |
Đoài |
Sinh Khí |
Họa Hại |
Diên Niên |
Tuyệt Mệnh |
Lục Sát |
Ngũ Quỷ |
Thiên Y |
Phục Vị |
Khi xem tuổi kết hôn mà tuổi hợp nhưng cung mệnh quá xấu, mệnh vợ khắc mệnh chồng thì thực sự cũng không đẹp. Nếu tuổi không hợp mà mệnh vợ chồng tương sinh lại thêm cung mệnh hòa hợp thì lấy nhau vẫn tốt như thường. Thế nên hai tuổi đại kị lấy nhau có được không, nam nữ tuổi xung khắc có nên kết hôn với nhau hay không, tuổi phạm tứ hành xung có nên lấy nhau hay không còn phải dựa vào yếu tố cung mệnh và mệnh.
Xem cung mệnh vợ chồng là một trong những phương thức có tính chất tham khảo, quan trọng nhất là ai người có tình cảm, biết tôn trọng và nhường nhịn lẫn nhau thì gia đình mới yên ấm hạnh phúc.
[